CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
1311 Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn chất lượng của hắc phụ tử / Phạm Văn Hải, Trần Thị Hồng Phương // Y dược học cổ truyền Việt Nam ( Điện tử) .- 2016 .- Số 48 .- Tr. 60-69 .- 610

Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng vị thuốc hắc phụ tử chế với các tiêu chí về cảm quan, định tính, định lượng hàm lượng alcaloid toàn phần, định lượng hàm lượng diester alcaloid, giới hạn aconitin, độ ẩm, tạp chất, tro toàn phần, kim loại nặng. Chỉ tiêu định lượng hàm lượng alcaloid toàn phần là không ít hơn 0,15 phần trăm, chỉ tiêu định lượng hàm lượng diester alcaloid trong phụ tử chế không cao hơn 0,20 phần trăm.

1312 Ảnh hưởng của cốm sói rừng đến trọng lượng và cấu trúc tuyến ức lách trên chuột mang u sarcoma 180 / Trần Thị Hải Vân, Đỗ Hòa Bình, Phan Anh Tuấn // Y dược học cổ truyền Việt Nam ( Điện tử) .- 2016 .- Số 48 .- Tr. 52-59 .- 610

Nghiên cứu ảnh hưởng của cốm sói rừng đến trọng lượng tương đối, mô bệnh học của tuyến ức và lách trên chuột mang u sarcoma 180. Kết quả cho thấy cốm sói rừng liều 5g/kg thể trọng chuột nhắm làm tăng trọng lượng tuyến ức tương đối, trọng lượng lách tương đối so với lô chứng với p0,05, làm tăng sinh tế bào lympho trên vi thể tuyến ức, lách.

1313 Nhiễm HPV trong ung thư biểu mô tế bào vẩy trong vòm họng / Nguyễn Quang Trung // Tai mũi họng Việt Nam .- 2020 .- Số 2 .- Tr. 5-10 .- 610

Mục đích: Để khảo sát một số yếu tố nguy cơ, HPV trong ung thư biểu mô tế bào vảy của amidan. Đối tượng và Phương pháp: 20 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào vảy từ amidan từ 1/2012 - 7/2014 tại Bệnh viện Quốc gia ENT, đã thử nghiệm các loại định lượng PCR và HPV theo thời gian thực. Nghiên cứu thống kê mô tả. Kết quả: Tỷ lệ hút thuốc và uống rượu: 80 phần trăm. HPV dương tính: 55 phần trăm. Nhóm nguy cơ thấp: 9 bệnh nhân loại 11, không có bệnh nhân loại 6. Nhóm nguy cơ cao: 1 bệnh nhân có 16 loại, 1 bệnh nhân 18 loại. Phát hiện loại 51 và loại 81. 5 bệnh nhân nhiễm trùng đa loại, 6 bệnh nhân nhiễm trùng đơn loại. Biểu hiện lâm sàng của ung thư biểu mô tế bào vảy amidan với nhiễm trùng HPV: Bệnh nhân tuổi 50 thường gặp; tổn thương thô là phổ biến. Kết luận: HPV dương tính: 55 phần trăm, các loại HPV: 11,16,18,51,81. Hút thuốc, uống rượu và vi-rút là những yếu tố nguy cơ quan trọng trong ung thư miệng và cổ họng. Các trường hợp nghi ngờ nên được xác định bằng HPV, đặc biệt là HPV 16 để phát hiện sớm các tổn thương và điều trị tốt.

1314 Đánh giá tác dụng không mong muốn và tác dụng phòng nôn của phương pháp giảm đau do bệnh nhân tự điều khiển (PCA) bằng fentanyl đưỡng tĩnh mạch kết hợp với ondansetron sau phẫu thuật tuyến giáp / Nguyễn Ngọc Thạch // .- 2020 .- Số 2 .- Tr. 82-86 .- 610

Mục tiêu: Đánh giá tác dụng phụ và phòng chống buồn nôn và nôn của phương pháp giảm đau do bệnh nhân kiểm soát (PCA) bằng fentanyl tiêm tĩnh mạch kết hợp với ondansetron sau phẫu thuật cắt tuyến giáp. Đối tượng và phương pháp: 80 bệnh nhân được thực hiện phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp dưới gây tê đám rối cổ tử cung trong phòng mổ của Bệnh viện số 105 từ tháng 5 đến tháng 12 năm 2013. Những bệnh nhân này được chia thành hai nhóm: - Nhóm 1 (nhóm PCA) (n = 40) : 100 ml dung dịch PCA được điều chế bằng cách pha loãng 1000mcg fentanyl, 12mg ondansetron và nước muối bình thường 0,9%. Nồng độ của fentanyl và ondansetron trong dung dịch PCA lần lượt là 10mcg / ml và 0,12mg / ml. Sau khi kết thúc phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp, khi điểm tương tự thị giác (VAS) 4, chuẩn độ và thiết lập PCA như sau: Bolus liều 1 ml, thời gian khóa 15 phút, liều nền 1 ml / giờ và tổng giới hạn 4 giờ 20ml. PCA dừng lại sau 48 giờ giảm đau. - Nhóm 2 (nhóm đối chứng) (n = 40): Sau phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp khi VAS 4, tiêm tĩnh mạch 15mg mỗi sáu giờ trong 48 giờ sau phẫu thuật. Kết quả: Trong nhóm PCA, tỷ lệ buồn nôn và nôn sau phẫu thuật (PONV) là 22,5%, đau đầu 5% và đau bụng 5%, thấp hơn so với những người trong nhóm đối chứng (lần lượt là 60%, 22,5% và 15%) (p0 0,05). Tỷ lệ an thần OAA / S4 là 2,5%, chóng mặt 15%, ngứa 2,5% và bí tiểu 12,5%, không khác biệt về mặt thống kê so với nhóm đối chứng (p0,05). Kết luận: Phương pháp giảm đau có kiểm soát của bệnh nhân bằng fentanyl tiêm tĩnh mạch kết hợp với ondansetron làm giảm đáng kể buồn nôn và nôn sau phẫu thuật và tác dụng phụ sau phẫu thuật cắt tuyến giáp.

1315 Nghiên cứu tác dụng giảm đau và trung hòa acid của HPmax trên thực nghiệm / Phạm Bá Tuyến, Nguyễn Trọng Thông // Y dược lâm sàng 108 (Điện tử) .- 2015 .- Số 2 .- Tr. 27-32 .- 610

Đánh giá hiệu quả giảm đau và trung hòa axit của viên nang cứng HPmax trong các mô hình thí nghiệm. Đối tượng và phương pháp: HPmax đã được sử dụng với liều lượng là 840mg và 1680mg mỗi kg chuột cống để nghiên cứu tác dụng giảm đau và mỗi viên nang được pha với 15ml nước cất để nghiên cứu trung hòa axit trong ống nghiệm. Kết quả và kết luận: HPmax có thể giảm đau do axit axetic trong các mô hình. Tác động của quá trình trung hòa axit của HPmax tương đương 10,7% so với Maalox.

1316 Tác dụng ngăn lây Virus viêm gan B sang bào thai của Tenofovir và Lamivudine / Lê Thị Lan Anh, Nguyễn Văn Bàng, Vũ Tường Vân // Gan mật Việt Nam (Điện tử) .- 2015 .- Số 32 .- Tr. 13-18 .- 610

Xác định tỷ lệ phụ nữ mang thai nhiễm HBV mạn tính có nguy cơ thoát vaccine do tái lượng virus máu cao. Đánh giá tác dụng hạ tái lượng vius máu sau 8 tuần điều trị bằng thuốc kháng virus tenofovir so với Lamivudine và đánh giá hiệu qua ngăn lây truyền HBV trong tử cung qua HbsAg và tái lượng HBV DNA máu cuống rốn con.

1317 Nghiên cứu tổng hợp Erlotinib hydrochloride / Tạ Văn Đại, Lê Tất Thành, Phạm Quốc Long // Khoa học và Công nghệ (Điện tử) .- 2015 .- Số 6 .- Tr. 788-794 .- 610

Erlotinib hydrochloride (Tarceva) là một loại thuốc điều trị ung thư nhắm mục tiêu được phê duyệt để điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC), ung thư tuyến tụy và một số loại ung thư khác. Một phương pháp tổng hợp hiệu quả và kinh tế của hợp chất tiêu đề từ ethyl 3,4-dihydroxybenzoate được mô tả trong 6 bước với năng suất tổng thể là 51%.

1318 Nghiên cứu lý thuyết sự tương tác của oxaliplatin với guanine và guanosine / Phạm Vũ Nhật, Nguyễn Chí Thành, Dương Quốc Đạt // Khoa học (Điện tử) .- 2016 .- Số 45A .- Tr. 110-117 .- 610

Việc nghiên cứu tìm ra các dẫn xuất mới của platinium có hiệu quả hơn trong điều trị ung thư đã nhận được nhiều sự quan tâm trong thời gian gần đây. Oxaliplatin được đánh giá là dẫn xuất có hoạt tính kháng u trên các loại ung thư đề kháng với cisplatin thông qua các thử nghiệm in vitro và in vivo. Tuy nhiên, các nghiên cứu về cơ chế hoạt động của nó vẫn chưa được làm sáng tỏ. Trong nghiên cứu này, các phương pháp tính toán hóa lượng tử sẽ được sử dụng nhằm khảo sát sự tương tác giữa các sản phẩm thủy phân của oxaliplatin với phần base trong DNA cụ thể là guanine và guanosine. Phiếm hàm B3LYP cùng với các bộ hàm cơ sở thích hợp được sử dụng khảo sát các tham số nhiệt động, cấu trúc điện tử, đặc điểm liên kết và tính chất quang phổ của các phức này. Kết quả tính toán cho thấy các tương tác này bị chi phối bởi các hiệu ứng có đặc trưng tính điện cụ thể ở đây là liên kết Hydro. Hơn nữa, còn tồn tại một dòng điện tích dịch chuyển từ nguyên tử hydro của các phối tử sang nguyên tử oxy của guanine giúp ổn định các cấu trúc tạo thành.

1319 Biến chứng của lỗ mở hồi tràng ra da tạm thời / Hứa Thanh Uy, Nguyễn Trung Tín, Võ Nguyên Trung // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 136-140 .- 610

Đánh giá biến chứng của lỗ mở hồi tràng ra da tạm thời trên 80 hồ sơ bệnh án từ 2012 đến 2015. Kết quả cho thấy tỷ lệ biến chứng là 56 phần trăm, bao gồm viêm da, tắc ruột, chảy máu, tụt hồi tràng và bung đường nối da niêm. Tỷ lệ can thiệp lại là 2,5 phần trăm. Tuổ trên 50 liên hệ với tỷ lệ biến chứng chung và biến chứng viêm da nói riêng.

1320 Đánh giá đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh nhân ung thư biểu mô khoang miệng / Nguyễn Văn Minh, Nguyễn Hồng Lợi, Đặng Thị Kim Anh // Y dược học (Điện tử) .- 2016 .- Số 5 .- Tr. 56-60 .- 610

Đánh giá đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng và mối liên quan giữa di căn hạch vùng với độ mô học trên 32 bệnh nhân ung thư biểu mô khoang miệng. Nghiên cứu cho thấy kích thước u càng lớn thì tỷ lệ di căn hạch vùng càng cao. Không có mối liên quan giữa tỷ lệ di căn hạch vùng với độ mô học của ung thư biểu mô khoang miệng.