CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
1272 Phòng, chống dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp / Đông Phương // Tài nguyên & Môi trường .- 2020 .- Số 3 (329) .- Tr. 10 - 11 .- 610

Ngày 1/2/2020, Thứ trưởng Bộ Tài nguyên & Môi trường Võ Tuấn Nhân đã ký ban hành Công văn số 483/BTNMT-VP gửi các đơn vị trực thuộc Bộ yêu cầu thực hiện phòng, chống dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona gây ra.

1273 Đánh giá sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ truyền máu và xét nghiệm sau 3 năm áp dụng tiêu chuẩn ISO 15189:2012 tại Trung tâm truyền máu Chợ Rẫy / Phạm Lê Nhật Minh, Nguyễn Việt Hải, Trần Văn Bảo, Nguyễn Trường Sơn // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 38-43 .- 610

Đánh giá sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ truyền máu và xét nghiệm sau 3 năm áp dụng tiêu chuẩn ISO 15189:2012 tại trung tâm truyền máu Chợ Rẫy. Hầu hết các khách hàng hài lòng với dịch vụ truyền máu và xét nghiệm cảu trung tâm truyền máu. Việc áp dụng tiêu chuẩn ISO 15189:2012 vào dịch vụ truyền máu và xét nghiệm là sự lựa chọn đúng đắn và hợp lý. Qua đó giúp nâng cao chất lượng dịch vụ truyền máu, xét nghiệm và tinh thần, thái độ phục vụ khách hàng.

1274 Nghiên cứu mối liên quan giữa tuổi, giới, HbA1C, mức lọc cầu thận ước tính và nồng độ ACR ở bệnh nhân đái tháo đường / Trần Thị Thu Hương, Hoàng Thu Hà, Uông Thị Thu Hương, Vương Tuyết Mai // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 56-61 .- 610

Nghiên cứu mối liên quan giữa tuổi, giới, HbA1C, mức lọc cầu thận ước tính và nồng độ ACR ở 295 bệnh nhân đái tháo đường tại bệnh viện đa khoa Xanh Pôn. Kết quả cho thấy nhóm HbA1C dưới 7 phần trăm có tỷ lệ ACR âm tính là 60 phần trăm cao hơn nhóm HbA1C 7mmol/l là 34,9 phần trăm và ngược lại, nhóm HbA1C 7 phần trăm có tỷ lệ ACR dương tính là 44 phần trăm thấp hơn nhóm HbA1C 7 phần trăm là 56 phần trăm.

1275 Đặc điểm nếp van dạ dày - thực quản ở bệnh nhân có triệu chứng tiêu hóa trên / Nguyễn Thùy Trang, Quách Trọng Đức // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 79-83 .- 610

Mô tả đặc điểm nếp van dạ dày - thực quản trên 331 bệnh nhân có triệu chứng tiêu hóa trên và xác định các yếu tố nguy cơ có nếp vân dạ dày - thực quản bất thường. Kết quả cho thấy bất thường nếp vân dạ dày - thực quản khá thường gặp ở bệnh nhân có triệu chứng tiêu hóa trên. Hai yếu tố nguy cơ có bất thường nếp vân dạ dày - thực quản là nam giới và độ tuổi dưới 40.

1276 Tần suất và các yếu tố nguy cơ của polyp đại trực tràng ở bệnh nhân hội chứng ruột kích thích / Nguyễn Anh Thư, Quách Trọng Đức // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 84-89 .- 610

Xác định tần suất và các yếu tố nguy cơ của polyp đại trực tràng trên 404 bệnh nhân hội chứng ruột kích thích. Thời gian trung vị bị hội chứng ruột kích thích là 2 năm. Thể hội chứng ruột kích thích tiêu chảy và hỗ hợp thường gặp nhất. Tuổi trên 50, triệu chứng mới khởi phát dưới 1 năm ở người trên 40 tuổi và thiếu máu là những yếu tố nguy cơ độc lập của polyp đại trực tràng.

1277 Nghiên cứu những thay đổi chỉ số hóa sinh dịch não tủy ở bệnh nhân viêm não do tăng bạch cầu ái toan / Lê Thị Hương Lan, Trần Lê Vịnh // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 101-106 .- 610

Nghiên cứu những thay đổi chỉ số hóa sinh dịch não tủy trên 50 bệnh nhân viêm não do tăng bạch cầu ái toan. Kết quả cho thấy 100 phần trăm bệnh nahan có tăng bạch cầu trong máu ngoại vi. Dịch não tủy có màu sắc bất thường, nồng độ protein tăng nhẹ, 32 phần trăm có tỷ lệ pandy (+). Nồng độ CRP tăng ở mức nhẹ. 100 phần trăm bệnh nhân có sốt nhẹ và vừa, đau đầu, nôn, hội chứng màng não. Hình ảnh MRI có tổn thương chất trắng, mất myelin, tăng tín hiệu vùng vỏ não, nhân bèo và bao trong.

1278 Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả phẫu thuật u xơ tử cung tại khoa Sản, bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2015-2016 / Dương Mỹ Linh, Trần Quang Minh, Nguyễn Thị Kim Quyên // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2018 .- Số 13+14 .- Tr. 75-81 .- 610

Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả phẫu thuật u xơ tử cung trên 107 bệnh nhân tại khoa Sản, bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2015-2016. Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là đau hạ vị. U xơ tử cung kèm theo thiếu máu chiếm 38,3 phần trăm. 100 phần trăm trường hợp được mổ hở, trong đó bóc u xơ 20,6 phần trăm. Tỷ lệ thành công 94,4 phần trăm, biến chứng sau mổ 5,6 phần trăm.

1279 Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến nguy cơ sót sỏi trong kỹ thuật mổ lấy sỏi đài bể thận tại bệnh viện Đa khoa Thái Bình / Vũ Sơn, Trần Văn Nam // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 225-230 .- 610

Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến nguy cơ sót sỏi trong kỹ thuật mổ lấy sỏi đài bể thận tại bệnh viện Đa khoa Thái Bình. Độ tuổi trung bình của bệnh nhân là 54 cộng trừ 12. Có 19 trường hợp mắc bệnh kết hợp, trong đó bệnh tiểu đường chiếm tỷ lệ 42.1 phần trăm. Hình thái sỏi S3 và S4 chiếm tỷ lệ cao hơn các loại hình thái khác. Tỷ lệ sót sỏi sau phẫu thuật là 26,3 phần trăm, nguy cơ sót sỏi giãn thận phải và thận trái. Hình thái của sỏi, mức độ viêm dính của thuận có ảnh hưởng tới tỷ lệ sót sỏi sau mổ.

1280 Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả vi phẫu thuật u tủy vùng cổ / Trương Như Hiển, Vũ Văn Hòe // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 116-121 .- 610

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả vi phẫu thuật u tủy vùng cổ trên 58 bệnh nhân u tủy cổ từ 01/2011 đến 01/2014. Kết quả cho thấy u tủy sống vùng cổ nên được điều trị bằng vi phẫu thuật. Lựa chọn phương pháp mổ phụ thuộc vào vị trí, kích thước, sự xâm lấn và phân loại mô bệnh học của khối u.