CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
20181 Vận dụng phương pháp giảng dạy chủ động trong giảng dạy học phần lý thuyết kiểm toán tại Khoa Tài chính - Kế toán, Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm Hồ Chí Minh / Nguyễn Thị Hường // .- 2019 .- Số 11 .- Tr. 469-475 .- 658.04

Hiện nay, việc đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm giúp sinh viên ra trường có thể làm việc được ngay tại các doanh nghiệp là cấp thiết. Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh đã và đang thực hiện giảng dạy theo hướng ứng dụng nghề nghiệp. Tác giả lựa chọn học phương pháp giảng dạy chủ động vào học phần Lý thuyết kiểm toán. Trong bài báo này, tác giả đã trình bày được một số phương pháp giảng dạy chủ động trong các trường đại học tiên tiến và vận dụng một số phương pháp vào học phần Lý thuyết kiểm toán và đánh giá sơ bộ kết quả đạt được.

20182 Quyền của bị đơn trong thủ tục hòa giải tranh chấp kinh doanh, thương mại / Cao Nhất Linh; Phạm Việt Trung // Công thương (Điện tử) .- 2019 .- Số 8 .- Tr. 29-34 .- 340

Hòa giải là một trong các thủ tục tố tụng được quy định trong Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2014 và Luật Trọng tài thương mại năm 2010. Tuy nhiên, với tư cách là bị đơn, nếu xét thấy mình không có vi phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của nguyên đơn hoặc có vi phạm nên muốn thỏa thuận với nguyên đơn thì bị đơn có quyền tự quyết định tham gia hòa giải hay không.

20183 Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại các trung tâm y tế trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh / Phạm Ngọc Toàn, Lê Thị Thu Hồng // .- 2019 .- Số 11 .- Tr. 463-468 .- 658

Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đến tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại các trung tâm y tế trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, trong đó phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với nghiên cứu định lượng, dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0 với các kỹ thuật phân tích thống kê mô tả, kiểm định độ tin cậy thang đo với hệ số Cronbach’s aipha, phân tích nhân tố khám phá EFA, kiểm định mô hình hồi quy bội. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố, như: Nhân viên kế toán; Công nghệ thông tin; Cơ cấu tổ chức; Hệ thống văn bản pháp quy; Sự hỗ trợ của nhà quản lý cấp cao ảnh hưởng tích cực đến tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại các trung tâm y tế trên địa bàn thành phô Hồ Chí Minh.

20184 Các nhân tố tác động đến vận dụng kế toán trách nhiệm trong các doanh nghiệp ngành Dệt may tại các tỉnh phía Nam / Ma Văn Viên, Trần Văn Long // .- 2019 .- Số .- Tr. 453-462 .- 657

Dựa vào các nghiên cứu trước đây, lý thuyết nền, lý thuyết kế toán trách nhiệm và thực tiễn, nhóm tác giả vận dụng phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng xác định mô hình nghiên cứu, thang đo, xác định các nhân tố tác động và đánh giá mức độ tác động của từng nhân tố đến vận dụng kế toán trách nhiệm trong các doanh nghiệp ngành Dệt May Việt Nam. Nghiên cứu này tiến hành khảo sát 399 doanh nghiệp ngành Dệt May tại các tỉnh phía Nam. Kết quả nghiên cứu đã xác định được 8 nhân tố tác động, mức độ tác động của từng nhân tố và đưa ra hàm ý để thực hiện tốt công tác kế toán trách nhiệm cho các doanh nghiệp ngành Dệt May tại các tỉnh phía Nam. Cuối cùng, nhóm tác giả đưa ra kết luận và một sô kiến nghị.

20185 Đề xuất mô hình áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế vào Việt Nam / Nguyễn Chí Hiếu // .- 2019 .- Số 11 .- Tr. 448-452 .- 657

Hệ thống lại các lý luận và mô hình áp dụng Chuẩn mực kế toán công quốc tế hiện nay trên thế giới. Thông qua việc nghiên cứu cách thức áp dụng Chuẩn mực kế toán công quốc tế của một số nước trên thế giới, tác giả rút ra bài học kinh nghiệm và đề xuất mô hình cho Việt Nam để áp dụng Chuẩn mực kế toán quốc tế.

20186 Trái phiếu xanh: Thuận lợi và khó khăn để phát triển ở thị trường chứng khoán Việt Nam / // .- 2019 .- Số 11 .- Tr. 441-447 .- 332.1

Sản phẩm tài chính xanh, trong đó có trái phiếu xanh đang dần đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nguồn vốn phục vụ cho các quốc gia tăng trưởng bền vững và dần trở thành một công cụ hữu hiệu của các quốc gia trong việc thu hút vốn cho những dự án gắn liền với môi trường. Việt Nam cũng xem xét sử dụng trái phiếu xanh để tạo nguồn vốn phục vụ cho tăng trưởng xanh. Vì vậy, bài viết phân tích và đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển trái phiếu xanh tại thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả cho thấy, các nhà đầu tư quan tâm đến môi trường, đến trái phiếu xanh là những thuận lợi để phát triển trái phiếu xanh, mặc dù hành lang pháp lý, yếu tố truyền thông và đa dạng trong danh mục trái phiếu xanh hạn chế đang làm cho việc phát triển trái phiếu xanh gặp khó khăn tại Việt Nam.

20187 Đánh giá văn hóa doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước ở tỉnh Quảng Ngãi/ / Võ Thị Diệu // .- 2019 .- Số 11 .- Tr. 414-418 .- 658

Đánh giá mô hình văn hóa doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước ở tỉnh Quảng Ngãi thông qua công cụ đánh giá văn hóa doanh nghiệp (OCAI) của Cameron và Quinn (1999). Kết quả nghiên cứu đã xác định được mô hình văn hóa doanh nghiệp tại thời điểm hiện tại và kỳ vọng phát triển trong tương lai. Từ đó, đánh giá độ chênh lệch nhằm làm cơ sở để đưa ra các hàm ý điều chỉnh mô hình văn hóa doanh nghiệp phù hợp cho các ngân hàng.

20188 Thách thức trong xuất khẩu cà phê tại Việt Nam hiện nay / Nguyễn Thị Lài, Đỗ Thị Mỹ Hiền // .- 2019 .- Số 9 .- Tr. 85-89 .- 658

Xuất khẩu cà phê trong những năm vừa qua vẫn được xem là ngành “xương sống”, đóng góp lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam. Tuy nhiên, với việc thiếu thương hiệu lớn, thiếu quy trình sản xuất chế biến đạt chuẩn để đáp ứng yêu cầu tại các nước nhập khẩu đang là những rào cản lớn trong xuất khẩu cà phê của Việt Nam. Từ những nghiên cứu ban đầu về tình hình xuất khẩu cà phê trong những năm vừa qua, nhóm tác giả chỉ ra những khó khăn trong quá trình xuất khẩu cà phê, từ đó gợi ý những chính sách đẩy mạnh phát triển xuất khẩu cà phê trong thời gian tới.

20189 Đánh giá những tác động tích cực và hạn chế của nguồn vốn đầu tư FDI đối với tỉnh Vinh Phúc / Nguyễn Thị Thu Phương // .- 2019 .- Số 9 .- Tr. 90-94 .- 658

Tỉnh Vĩnh Phúc sau 20 năm tái lập đã trở thành một trong những địa phương có kinh tế phát triển bậc nhất cả nước. Năm 2018, tăng trưởng kinh tế của tỉnh Vĩnh Phúc đạt 8,06%, cao hơn tốc độ tăng trưởng trung bình của cả nước 7,08%. Giá trị GRDP bình quân đầu người đạt 85,62 triệu đồng/người/năm, tăng 6,57 triệu đồng/người/năm so với năm 2017. Quy mô nền kinh tế của Tỉnh tiếp tục tăng, gần đạt ngưỡng 100.000 tỷ đồng, đóng góp một phần đáng kể cho ngân sách Trung ương. Để có được thành tựu như ngày hôm nay, không thể không kể đến sự đóng góp của nguồn vốn FDI vào tỉnh Vĩnh Phúc. Trong phạm vi bài viết này, tác giả chỉ ra những tác động tích cực và hạn chế của nguồn vôn đầu tư FDI đối với tỉnh Vĩnh Phúc.

20190 Tác động của chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến tăng trưởng kinh tế vùng đồng bằng sông Cửu Long / Nguyễn Thành Công, Đào Thông Minh // .- 2019 .- Số 9 .- Tr. 95-99 .- 330

Nghiên cứu này tập trung phân tích tác động của chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến tăng trưởng kinh tế vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Nghiên cứu sử dụng hàm tuyến tính đa biến được tổng hợp từ các nghiên cứu trước và thực hiện dựa trên nguồn dữ liệu thứ cấp thu thập tại Niên giám thống kê - Cục Thống kê của 13 tỉnh, thành phố vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Tổng cục Thống kê Việt Nam giai đoạn 2006-2017. Kết quả ước lượng cho thấy, các yếu tố: vốn vật chất, lực lượng lao động, tỷ trọng nông nghiệp, tỷ lệ hộ nghèo và cơ sở hạ tầng có tác động đến tăng trưởng kinh tế của vùng; kết quả này phù hợp với cơ sở lý thuyết, các nghiên cứu trước và tình hình thực tế.