CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
20171 Mô hình hợp lý quản lý hạ tầng kỹ thuật nông thôn Việt Nam / Đinh Tuấn Hải, Lê Công Thành // Kinh tế Xây dựng .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 33-38 .- 624

Quản lý hạ tầng kỹ thuật nông thôn là một vấn đề phức tạp và mang tính chuyên môn, gắn theo từng lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật như giao thông, cung cấp nước sạch, thoát nước, cấp điện, rác thải rắn, nghĩa trang...Theo các vùng miền khác nhau mô hình quản lý cũng sẽ có những thay đổi ít nhiều do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, lối sống và chính sách địa phương. Trong bài viết này, tác giả sẽ nêu ra một số ý kiến để xây dựng mô hình hợp lý quản lý hạ tầng kỹ thuật nông thôn Việt Nam. Kết quả của bài viết sẽ được áp dụng linh hoạt cho từng lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật và cho từng vùng miền để có mô hình quản lý hạ tầng kỹ thuật đạt hiệu quả.

20172 Nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố đến mức thu phí của dự án hạ tầng giao thông đường bộ đầu tư theo hình thức BOT tại Việt Nam / Nguyễn Như Phiên, Vũ Kim Yến // Kinh tế Xây dựng .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 22-27 .- 658

Hiện nay tại Việt Nam, mỗi dự án hạ tầng giao thông đường bộ đầu tư theo hình thức BOT có một văn bản hướng dẫn thu phí riêng. Tuy nhiên, mức thu phí của mỗi dự án lại không đồng nhất và có độ dãn cách lớn. Thực tế đã chứng minh, mức thu phí gần như quyết định đến sự thành công của dự án. Nghiên cứu này xác định một số nhân tố ảnh hưởng đến mức thu phí của các dự án hạ tầng giao thông đường bộ đầu tư theo hình thức BOT tại Việt Nam nhằm giúp cho người làm công tác quản lý chủ động hơn trong việc điều hành dự án. Nghiên cứu đã chỉ ra 10 nhân tố ảnh hưởng chính và mức độ ảnh hưởng của nó đến mức thu phí dịch vụ của các dự án hạ tầng giao thông đường bộ đầu tư theo hình thức BOT tại Việt Nam.

20173 Đánh giá về quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước ở Việt Nam / Nguyễn Quốc Toản // Kinh tế Xây dựng .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 14-21 .- 658

Đặc thù hoạt động đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước được giao cho các chủ đầu tư thay mặt quản lý, quá trình thực hiện liên quan đến nhiều lĩnh vực phức tạp như quy hoạch, đất đai, tiêu chuẩn kỹ thuật ngành, hiệu quả kinh tế xã hội... là nguồn lực dễ thất thoát, lãng phí. Do đó, những dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước cần được quản lý chặt chẽ, toàn diện, theo đúng trình tự để đảm bảo mục tiêu đầu tư, chất lượng, tiến độ thực hiện, tiết kiệm chi phí và đạt được hiệu quả dự án.

20174 Thuận lợi, khó khăn và giải pháp khi áp dụng phương pháp phân tích năng lượng vòng đời (LCEA) để đánh giá vòng đời tại công trình nhà ở tại Việt Nam / Lê Đình Linh, Nguyễn Thế Quân // Kinh tế Xây dựng .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 8-13 .- 624

Đánh giá vòng đời công trình (Life cycle assessment - LCA) là công việc nhằm cung cấp các thông tin cho người ta quyết định xác định được lượng năng lượng cần cung cấp cho công trình, từ đó nhận biết các cơ hội để cải thiện hiệu năng môi trường của công trình tại mọi giai đoạn trong vòng đời của nó, giúp lựa chọn được sản phẩm thân thiện với môi trường, giúp công trình tiếp cận xu hướng xây dựng bền vững. Đánh giá vòng đời có thể được sử dụng trong suốt các giai đoạn của quá trình đầu tư xây dựng, từ thiết kế thi công đến vận hành công trình. Phương pháp phân tích năng lượng vòng đời (Life cycle energy analysis - LCEA) là một phương pháp khá dễ sử dụng, nên được dùng khá phổ biến cho hoạt động này. Bài báo này chỉ ra rằng trong điều kiện Việt Nam hiện nay, việc áp dụng LCEA nhằm đánh giá vòng đời công trình xây dựng nói chung và nhà ở nói riêng có những thuận lợi nhất định khi xác định năng lượng hàm chứa ban đầu của tòa nhà, tuy nhiên, để xác định năng lượng hàm chứa ban đầu của tòa nhà, tuy nhiên, để xác định được năng lượng vận hành và năng lượng phá dỡ tòa nhà sẽ tương đối khó khăn. Một số giải pháp để giải quyết các khó khăn đã được chỉ ra, trong đó có giải pháp về áp dụng mô hình thông tin công trình.

20175 Nghiên cứu chế tạo thử nghiệm bê tông Geopolyme tro bay sử dụng cát biển trong phòng thí nghiệm / Trần Trung Hiếu, Lê Thanh Hải, Nguyễn Long Khánh // Người xây dựng .- 2017 .- Số 11 .- Tr. 57-60 .- 624

Trên thế giới và ở Việt Nam, xu hướng sử dụng vật liệu xanh trong xây dựng công trình giao thông nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững. Bê tông Geopolyme tro bay là loại vật liệu không sử dụng xi măng đồng thời tái sử dụng lại tro bay thải ra từ nhà máy nhiệt điện. Việc nghiên cứu ứng dụng cát biển trong các công trình xây dựng là vấn đề khoa học lớn, có ý nghĩa về kinh tế kỹ thuật và bảo vệ biển đảo tổ quốc. Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm để đánh giá bước đầu sử dụng cát biển chế tạo bê tông Geopolyme tro bay đáp ứng yêu cầu làm mặt đường ô tô cho khu vực ven biển, hải đảo.

20176 Hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics của Công ty cổ phần dịch vụ dầu khí Quảng Ngãi : thực trạng và giải pháp phát triển / Nguyễn Thanh Thủy, Nguyễn lan Hoàng Thả // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2019 .- Số 551 .- Tr. 31-33 .- 658

Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics của PTSC Quảng Ngãi, qua đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hoạt động nhằm đáp ứng định hướng phát triển của doanh nghiệp và phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế của tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay và tầm nhìn tới năm 2030.

20177 Xu hướng thương mại và đầu tư : ảnh hưởng kết hợp đến tăng trưởng kinh tế của ASEAN / Bùi Thị Lý, Phạm Thị Cẩm Anh, Phạm Thị Minh Thủy // .- 2019 .- Số 551 .- Tr. 46-49 .- 658

Phân tích vai trò của xuất khẩu, GDP, FDI trong bối cảnh hội nhập và liên kết sâu rộng của cộng đồng các nước ASEAN trong giai đoạn 1985-2017. Kết quả nghiên cứu chỉ ra xuất khẩu và GDP có tác động dài hạn tới cả FDI vào và FDI ra đối với nhóm nước ASEAN.

20178 Phân tích thực trạng hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp may mặc Việt Nam / Đỗ Thị Thảnh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2019 .- Số 551 .- Tr. 13-15 .- 332.1

Phân tích thực trạng hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp may mặc Việt Nam và trên cơ sở đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp hiện nay.

20179 Giải pháp gia tăng khả năng tiếp cận khoản vay trên thị trường tài chính của các công ty cổ phần xây dựng công trình niêm yết ở Việt Nam / // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2019 .- Số 551 .- Tr. 62-63,22 .- 332.12

Khái quát về tình hình huy động vốn trên thị trường tài chính của các doanh nghiệp xây dựng công trình niêm yết; Giải pháp tăng cường khả năng huy động nguồn vốn từ thị trường tài chính của các doanh nghiệp xây dựng công trình niêm yết.

20180 Tiền di động và triển vọng phát triển đối với Việt Nam / Đặng Thị Việt Đức // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2019 .- Số 194 .- Tr. 44-49 .- 332.1

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển của tiền di động tại các thị trường dựa trên kinh nghiệm triển khai tiền di động tại nhiều quốc gia đang phát triển trên thế giới. Áp dụng vào Việt Nam và đề xuất hướng chính sách cũng như kinh nghiệm phát triển ở phía doanh nghiệp triển khai để dịch vụ tiền di động có thể thực sự phát triển được tại VN.