CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Môi trường & Khoa học Tự nhiên

  • Duyệt theo:
531 Quản lý chất thải rắn trong quản lý đô thị Việt Nam : những tồn tại và giải pháp / TS. Bùi Thị Ngọc Lan // Xây dựng .- 2022 .- Số 2 .- Tr. 73-77 .- 363

Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý chất thải rắn trong quá trình quản lý đô thị Việt Nam. Phân tích những tồn tại trong công tác quản lý chất thải rắn và đề xuất một số giải pháp cần thiết nhằm giải quyết những tồn tại đó trong quá trình quản lý đô thị của Việt Nam.

532 Giải pháp thành phố bọt biển trong thoát nước mặt đô thị Việt Nam hướng đến phát triển bền vững : những thách thức và định hướng / ThS. Huỳnh Trọng Nhân, PGS. TS. Nguyễn Hồng Tiến // Xây dựng .- 2022 .- Số 2 .- Tr. 104-107 .- 363

Làm rõ hơn về khái niệm, các kinh nghiệm triển khai mô hình thành phố bọt biển từ đó xác định những khó khăn thách thức cần chuẩn bị để áp dụng mô hình tại các thành phố Việt Nam, đồng thời đề xuất hướng tiếp cận triển khai hiệu quả mô hình trong thời gian sắp tới.

533 Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hệ thống cấp nước đô thị thông minh tại Việt Nam / PGS. TS. Nguyễn Thị Ngọc Dung, TS. Nguyễn Văn Hiển, ThS. Nguyễn Thành Công, ThS. Phạm Huy Bằng // Xây dựng .- 2022 .- Số 2 .- Tr. 114-116 .- 628

Ứng dụng công nghệ thông tin để tự động hóa công tác vận hành trong sản xuất nước, sử dụng hệ thống thông tin địa lý để quản lý mạng lưới cấp nước và kỹ thuật số hóa đảm bảo phương thức thanh toán tiền nước không dùng tiền mặt.

534 Nghiên cứu đánh giá ô nhiễm môi trường đất và công tác quản lý chất thải rắn tại khu vực mỏ than Núi Beo, tỉnh Quang Ninh / Nguyễn Thị Hoài, Nghiêm Vân Khanh // .- 2022 .- Số 1 .- Tr. 118-121 .- 363

Trình bày nội dung về kết quả thực hiện xây dựng chương trình quan trắc môi trường đất, khảo sát thực trạng quản lý chất thải rắn phát sinh tại mỏ than Núi Béo tỉnh Quảng Ninh mà nhóm nghiên cứu triển khai năm 2020. Nhằm làm cơ sở hỗ trợ cho cơ quan quản lý tại địa phương sớm có định hướng và giải pháp kịp thời để giảm thiểu ô nhiễm gớp phần thực hiện mục tiêu của Quảng Ninh đến năm 2030 chuyển đổi phương thức phát triển từ “nâu sang xanh”.

535 Các yếu tố ảnh hưởng đến giá dự thầu trong xây dựng / Phạm Văn Bảo, Nguyễn Văn Tiếp, Nguyễn Hoài Nghĩa // .- 2022 .- Số 1 .- Tr. 122-127 .- 624

Nghiên cứu hướng đến việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến gía dự thầu trong môi trường xây dựng tại TP. HCM. Nghiên cứu tiến hành với các đối tượng các đơn vị nhà thầu thi công, tư vấn dự án, chủ đầu tư, tư vấn thiết kế các loại hình dự án khác nhau. Kết quả xác định các yếu tố tác động đến giá dự thầu giúp các đơn vị đấu thầu có góc nhìn tổng quan, từ đó áp dụng biện pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu và nâng cao khả năng trúng thầu.

536 Đánh giá khả năng mất ổn định của móng nông trên nền đất có tính lún ướt / Bùi Trường Sơn, Lê Tiến Nghĩa // .- 2022 .- Số 1 .- Tr. 128-131 .- 624

Trình bày tính toán, mô phỏng và phân tích trong đánh giá khả năng ổn định và độ lún của nền đất dưới móng nông có xét đến sự thay đổi đặc trưng cơ lý sau khi tẩm ướt. Kết quả phân tích cho thấy khả năng chịu tải của nền đất có thể giảm đang kể và gây phá hoại khi bị ngấm nước. Kết quả phân tích chỉ ra các nguyên nhân hư hỏng các cấu kiện của công trình và những lưu ý trong việc tính toán thiết kế móng trên nền đất khu vực miền Đông Nam Bộ.

537 Khách sạn Thắng Lợi – di sản kiến trúc cần được bảo tồn mang giá trị đặc biệt về cảnh quan đô thị và lịch sử trong hạ tầng cảnh quan Hồ Tây / Lê Mỹ Quốc // .- 2022 .- Số 1 .- Tr. 132-138 .- 720

Bài viết góp phần khắc họa sự ảnh hưởng của giá trị cảnh quan và lịch sử của trào lưu kiến trúc trong bối cảnh đô thị Hà Nội tương quan đô thị Havana (CuBa). Tác giả lựa chọn công trình tiêu biểu trong nhóm quần thể kiến trúc là công trình Khách sạn Thắng Lợi. Bên cạnh đó sẽ xây dựng hệ thống giá trị mang tính lịch sử - kiến trúc – đô thị - cảnh quan của công trình với việc sử dụng hai phương pháp đánh giá di sản kiến trúc nhằm đánh giá khách quan các công trình đã chọn.

538 Thi công cọc ép tiết diện nhỏ cho nhà xây dựng chen từ 1 đến 5 tầng địa chất Thành phố Vĩnh Long / Huỳnh Hàn Phong // .- 2022 .- Số 1 .- Tr. 139-143 .- 624

Do nguồn cư tràm ngày càng khan hiếm nên để gia cố nền móng cho công trình nhà xây chen tại Vĩnh Long thường sử dụng bê tông cốt thép ứng suất trước tiết diện nhỏ, sản xuất đại trà. Tác giả trình bày những khó khăn khi thi công ép cọc tiết diện nhỏ cho nhà xây dựng chen từ 1 đến 5 tầng ở Tp. Vĩnh Long, từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục những khó khăn để công trình nhà được xây chen hiệu quả.

539 Ước lượng hệ số cho phương trình lưu lượng nước rò rĩ trên mạng lưới cấp nước / Phạm Thị Minh Lành // .- 2022 .- Số 1 .- Tr. 144-148 .- 696.1

Đề xuất sử dụng mô hình hệ thống suy luận mờ, ước lượng hai hệ số (hệ số mũ và hệ số lưu lượng rò rỉ) trên các cơ sở các số liệu khảo sát thực tế về lưu lượng và áp suất dòng chảy rò rỉ. Mô hình hệ thống suy luận mờ được kiểm chứng trên mô hình thủy lực mạng lưới cấp nước quận Gò Vấp Tp. HCM từ đó đưa ra phương trình lưu lượng nước rò rĩ trên mạng lưới cấp nước này.

540 Thực hiện Nghị quyết đại hội XIII của Đảng : chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu trong tình hình mới / Nguyễn Song Tùng // Nghiên cứu địa lý nhân văn .- 2021 .- Số 4(35) .- Tr. 3-11 .- 363

Ứng phóvới biến đổi khí hậu là vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, có tầm ảnh hưởng lớn, có quan hệ, tác động qua lại, quyết định sự phát triển bền vững; là cơ sở, tiền đề cho hoạch định đường lối, chính sách phát triển kinh tế -xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và an sinh xã hội. Vì thế, văn kiện Đại hội XIII dành nhiều quan tâm về vấn đề này và có những điểm mới so với Đại hội XII, đặc biệt là việc chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu trong tình hình mới. Ngoài ra, Việt Nam tham gia tích cực, trách nhiệm, đưa ra những cam kết ủng hộ các sáng kiến toàn cầu về ứng phó với biến đổi khí hậu tại COP26, đồng thời hành động thiết thực, hiệu quả trong cuộc chiến chống biến đổi khí hậu, một trong những thách thức an ninh phi truyền thống nghiêm trọng nhất hiện nay với toàn thế giới.