CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
1251 Huyết khối động mạch thận trên bệnh nhân rung nhĩ / Trần Nguyễn An Huy, Nguyễn Quốc Việt, Nguyễn Minh Nhựt // Thời sự Y học (Điện tử) .- 2019 .- Số 9 .- Tr. 79 -81 .- 610

Nhồi máu thận cấp tính trên bệnh nhân rung nhĩ là tình trạng hiếm gặp và thường bị bỏ sót trên lâm sàng. Cần nghĩ đến nhồi máu thận cấp tính trên bệnh nhân rung nhĩ có tình trạng đau bụng hay đau hông lưng mà không có nguyên nhân bụng ngoại khoa khác. Phương pháp: Báo cáo ca lâm sàng Kết quả: chúng tôi báo cáo ca lâm sàng hiếm gặp tại Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn. Bệnh nhân nam, có tình trạng rung nhĩ với huyết khối cấp tính gây hẹp 80% động mạch thận trái được chẩn đoán và điều trị kịp thời và cho kết quả điều trị tốt. Kết luận: Nhồi máu thận cấp tính trên bệnh nhân rung nhĩ là một bệnh không phổ biến và dễ bị bỏ sót. Việc chọn lựa phương pháp điều trị phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể.

1252 Lạm dụng thuốc corticosteroid và suy thượng thận do corticosteroid / Trần Viết Thắng // .- 2019 .- Số 9 .- Tr. 38 - 41 .- 610

Corticosteroid là các hormon steroid có tác dụng chống viêm, ức chế miễn dịch và vai trò chức năng trong sự biệt hóa và trưởng thành của các mô của thai nhi. Do đó, corticosteroid thường được sử dụng cho tác dụng ức chế miễn dịch và chống viêm trong các bệnh tự miễn như bệnh đa xơ cứng, bệnh lupus ban đỏ hệ thống, bệnh Crohn, viêm khớp dạng thấp và các bệnh viêm khác như hen suyễn, chấn thương não. Tùy thuộc vào đường dùng, tùy theo liều lượng, thời gian điều trị và loại hợp chất tổng hợp được sử dụng, nhiều tác dụng ngoại ý có thể xảy ra sau khi điều trị bằng corticosteroid và do vậy trong mỗi bệnh và quan trọng hơn, đối với từng bệnh nhân, những lợi ích và nguy cơ cần được đánh giá cẩn trọng, tránh lạm dụng corticosteroid.

1253 Hình ảnh X quang cắt lớp vi tính của u ruột non / Lê Duy Mai Huyên, Võ Tấn Đức // .- 2019 .- Số 9 .- Tr. 44 - 51 .- 610

Bài viết này tổng kết lại các tài liệu trong y văn về u ruột non (URN), nhằm mô tả các dấu hiệu X quang cắt lớp vi tính của từng loại URN và giới thiệu cách tiếp cận hình ảnh giúp chẩn đoán phân biệt các loại URN.

1254 Loạt ca tắc nghẽn đường thở lớn phát hiện bằng hô hấp ký / Huỳnh Thị Thanh Phương // .- 2018 .- Số 3 .- Tr. 75 - 78 .- 610

Đường thở lớn gồm những đường dẫn khí có kích thước từ 2 mm trở lên. Tắc nghẽn đường thở lớn (TN-ĐTL [large airway obstruction]) đôi khi không có triệu chứng nhưng cũng có thể có các triệu chứng như khò khè, khó thở. Vì vậy, TN-ĐTL có thể bị chẩn đoán nhầm với bệnh lý đường thở nhỏ. Phương thức điều trị khác nhau theo từng nguyên nhân. Do vậy, chẩn đoán cần sớm và chính xác. Hô hấp ký là một trong những phương tiện ban đầu để chẩn đoán rối loạn này. Đường thở lớn được chia thành hai đoạn: trong và ngoài lồng ngực. Do sự khác nhau về áp suất trong và ngoài lồng ngực ở thì hít vào và thở ra nên sự tắc nghẽn sẽ biểu hiện khác nhau trên hô hấp ký trong các thì hô hấp tuỳ theo vị trí tắc nghẽn. Chúng tôi xin báo cáo năm trường hợp lâm sàng TN-ĐTL phát hiện bằng hô hấp ký. Trong đó, hai trường hợp nghi ngờ là hen, một trường hợpxảy ra đồng thời với bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (chronic obstructive pulmonary disease COPD), một trường hợp được chẩn đoán là hen khó trị, một trường hợp không có triệu chứng.

1255 Mối liên quan giữa đa hình gen GLCCI1 và đáp ứng với corticoid hít ở bệnh nhân hen Việt Nam / Ngô Nguyễn Hải Thanh, Trần Văn Ngọc // .- 2018 .- Số 3 .- Tr. 43 - 50 .- 610

Xác định mối liên quan giữa đa hình rs37972 trên gen GLCCI1 và đáp ứng với corticoid hít ở bệnh nhân hen Việt Nam.

1256 Chẩn đoán và điều trị ung thư phổi qua nội soi phế quản / Trần Văn Ngọc // .- 2018 .- Số 4 .- Tr. 20 - 23 .- 610

Ung thư phổi là bệnh thường gặp tại Việt Nam cũng như trên thế giới, là một trong những ung thư gây tử vong hàng đầu hiện nay trong các bệnh ung thư. Đa số bệnh nhân được phát hiện trong giai đoạn rất muộn và tiên lượng xấu.Việc chẩn đoán sớm và điều trị hiệu quả ung thư phổi là mục đích chính yếu của thực hành y khoa nhằm giúp bệnh nhân ung thư phổi sống lâu hơn, nâng cao chất lượng cuộc sống. Có nhiều phương tiện chẩn đoán ung thư phổi qua nội soi phế quản hay sinh thiết xuyên ngực dưới hướng dẫn siêu âm, CTscan hay nội soi lồng ngực. Nội soi phế quản hiện nay là công cụ rất cần thiết trong chẩn đoán và điều trị ung thư phổi vì hiệu quả chẩn đoán cao và rất ít biến chứng. Nó có thể phát hiện sớm ung thư phổi sớm kể cả dạng tại chỗ (stage 0) thậm chí những tổn thương loạn sản tiền xâm lấn. EBUS, hiện nay là phương tiện hữu hiệu chẩn đoán u/hạch trung thất với ít biến chứng so với phương pháp TBNA mù. Nhiều phương tiện điều trị có hiệu quả như đốt điện, laser …đã được áp dụng ngày càng nhiều và đã giúp cải thiện sống còn và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.

1257 Nhiễm trùng hô hấp dưới cấp tính ở cộng đồng do tác nhân vi sinh gây bệnh khó điều trị / Nguyễn Văn Thành // .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 20 - 28 .- 610

Cung cấp một cách nhìn cụ thể, cần thiết và cập nhật về tình hình kháng thuốc của vi sinh gây bệnh phổ biến và những tác nhân vi sinh gây bệnh đặc biệt. Trên cơ sở này tác giả muốn xác định các quan điểm điều trị kháng sinh cần thiết và hợp lý trong thực hành, nhất là ở tuyến y tế ban đầu.

1259 Khảo sát đặc điểm kháng thuốc của Pseudomonas aeruginosa và Acinetobacter baumannii gây viêm phổi bệnh viện / Trần Văn Ngọc, Phạm Thị Ngọc Thảo, Trần Thị Thanh Nga // .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 64 - 69 .- 610

Xác định đặc điểm đề kháng của A. Baumannii và P. aeruginosa gây viêm phổi bệnh viện, viêm phổi thở máy với các kháng sinh sử dụng thuộc nhóm carbapenem (imipenem và meropenem), nhóm fluoroquinolone (levoflo-xacin và ciprofloxacin) và betalactam ± ức chế betalactamase (ceftazidim, piperacillin/tazobac-tam và cefoperazone/sulbactam).

1260 Thực trạng chăm sóc dinh dưỡng cho bệnh nhân tại bệnh viện Phong Da liễu Văn Môn và bệnh viện Phong Da liễu Trung ương Quỳnh Lập / Ninh Thị Nhung, Lương Xuân Hiến, Phạm Thị Dung // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 97-102 .- 610

Mô tả thực trạng chăm sóc dinh dưỡng cho bệnh nhân tại bệnh viện Phong Da liễu Văn Môn và bệnh viện Phong Da liễu Trung ương Quỳnh Lập. Kết quả cả 2 bệnh viện đều có khoa Dinh dưỡng và có cán bộ đào tạo về dinh dưỡng. Số tiền hỗ trợ bữa ăn cho bệnh nhân tại bệnh viện Phong Da liễu Văn Môn là 4.000 đồng/ngày và bệnh viện Phong Da liễu Trung ương Quỳnh Lập là trên 100.000 đồng/ngày. Tỷ lệ cán bộ quản lý tại 2 bệnh viện đã được đào tạo về dinh dưỡng và có khả năng tham gia các nội dung về dinh dưỡng còn rất thấp. Gần 80% trang thiết bị không đáp ứng được các hoạt động chăm sóc bệnh nhân.