CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
19721 Luật hồi tỵ trong quan chế Trung Quốc và Việt Nam thời phong kiến – bài học kinh nghiệm cho hoạt động tuyển chọn, sử dụng cán bộ, công chức hiện nay / Chử Đình Phúc, Trần Thị Hoa // Nghiên cứu Trung Quốc .- 2019 .- Số 12 (220) .- Tr. 40 - 54 .- 327

Trình bày những điều như sau: 1. Một số vấn đề chung về chế độ hồi tỵ; 2. Chế độ hồi tỵ trong quan chế Trung Quốc thời phong kiến; 3. Ảnh hưởng của luật hồi tỵ trong chế độ quan lại của Trung Quốc đối với Việt Nam thời phong kiến và 4. Một số giá trị có thể kế thừa của chế độ hồi tỵ trong việc tuyển chọn, sử dụng cán bộ công chức hiện nay.

19722 Sự chuyển đổi hệ giá trị trong điện ảnh Trung Quốc đương đại / Lưu Thu Hương // Nghiên cứu Trung Quốc .- 2019 .- Số 12 (220) .- Tr. 55 - 68 .- 327

Trình bày những điều như sau: 1. Bối cảnh lịch sử; 2. Từ chủ nghĩa tập thể đến giá trị cá nhân; 3. Những giá trị phổ quát trong điện ảnh Trung Quốc đương đại.

19723 Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành Ngân hàng trước thềm CPTPP / Vũ Thị Hải Anh // Công thương (Điện tử) .- 2018 .- Số 13 .- Tr. 340-344 .- 658.3

Hiệp định CPTPP được ký kết hứa hẹn mở ra nhiều cơ hội cũng như mang đến nhiều thách thức cho ngành Ngân hàng Việt Nam. Một trong những thách thức lớn mà các định chế tài chính trong nước phải đối mặt là việc gia tăng mức độ cạnh tranh từ khối các ngân hàng nước ngoài. Vì vậy, bài viết trình bày vắn tắt về Hiệp định CPTPP, thách thức cạnh tranh các ngân hàng trong nước phải đối mặt, cùng với thực trạng chất lượng nguồn nhân lực ngành Ngân hàng Việt Nam, nguyên nhân của những hạn chế và đề xuất một số giải pháp, khuyến nghị nhằm cải thiện chất lượng nguồn nhân lực ngành Ngân hàng.

19724 Cuộc cách mạng 4.0 số hóa ngành Ngân hàng / Ngô Thị Quỳnh Trang // .- 2018 .- Số 13 .- Tr. 330-333 .- 332.12

Cách mạng công nghiệp 4.0 đã và đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn cầu. Việt Nam đang có những bước tiếp cận nhanh chóng với Cách mạng công nghiệp 4.0 khi cuộc cách mạng này được dự đoán sẽ đem lại những cơ hội lớn cho đất nước trong việc đón nhận những tiến bộ khoa học công nghệ, những thông tin, tri thức, các dịch vụ tiên tiến... của các quốc gia đi trước. Bài viết nghiên cứu về cuộc cách mạng 4.0 số hóa ngành Ngân hàng - một trong những đơn vị đi đầu trong việc ứng dụng các công nghệ hiện đại vào trong các hoạt động và cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng tiện ích cho nền kinh tế.

19725 Tác động của trách nhiệm xã hội đến lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất cửa nhựa UPVC tại thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Ky // .- 2018 .- Số 13 .- Tr. 324-329 .- 658

Hơn một thập kỷ qua, số lượng các công ty trên toàn thế giới nhận ra lợi ích kinh tế của các chính sách và biện pháp CSR đang ngày một gia tăng. Những cam kết CSR vượt ra khỏi mong muốn gia tăng lợi nhuận cho thấy công ty đã nhận thức một cách đầy đủ về trách nhiệm của mình với nhân viên, khách hàng, cộng đồng và môi trường. Tuy nhiên, việc hiểu và nghiên cứu về CSR thì doanh nghiệp sản xuất cửa nhựa chưa quan tâm nhiều và chưa biết rõ cụ thể. Vì vậy, nghiên cứu tập trung làm rõ tác động của các thành phần thuộc CSR đến lợi thế cạnh tranh, nhằm giúp doanh nghiệp sản xuất cửa nhựa UPVC hiểu rõ hơn và áp dụng để tạo lợi thế cạnh tranh cho chính họ.

19726 Thanh tra của Cục Thuế tỉnh sơn La đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản / Bùi Thị Hồng Việt, Trần Thị Khánh Hòa // .- 2018 .- Số 13 .- Tr. 304-310 .- 658

Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản hiện nay phát triển một cách nhanh chóng, chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng số các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La, mức độ tuân thủ pháp luật thuế của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản còn chưa cao, số doanh nghiệp có vi phạm phát hiện qua thanh tra chiếm trên 95% số doanh nghiệp được thanh tra. Tuy nhiên, công tác thanh tra, kiểm tra thuế nói chung và công tác thanh tra thuế đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Sơn La nói riêng vẫn còn tồn tại những hạn chế cả về nội dung thanh tra, bộ máy thanh tra cũng như công cụ và quy trình thanh tra. Bài viết này nghiên cứu, đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện thanh tra của Cục Thuế tỉnh Sơn La đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.

19727 Mối quan hệ giữa thương hiệu liên kết, thuộc tính thân thiện môi trường của sản phẩm với chất lượng cảm nhận, ý định mua hàng: Trường hợp thịt lợn Vissan / Hồ Đại Đức, Lê Thanh Hà, Trần Đăng Khoa // .- 2018 .- Số 13 .- Tr. 297-303 .- 658

Nghiên cứu này vận dụng lý thuyết tín hiệu xây dựng và kiểm tra mô hình khái niệm nhằm khám phá vai trò báo hiệu chất lượng của thuộc tính thân thiện môi trường, thương hiệu liên kết cho sản phẩm có chất lượng không quan sát được, làm gia tăng ý định mua hàng; kết quả khẳng định các yếu tố này là tín hiệu chất lượng; các tín hiệu chất lượng tác động trực tiếp, cùng chiều đến nhận thức hy sinh; vai trò quan trọng của chất lượng cảm nhận, nhận thức hy sinh đến hình thành ý định mua hàng.

19728 Sự sẵn lòng chi trả bảo hiểm tôm thẻ chân trắng: Trường hợp các hộ nuôi tại phường Ninh Giang, thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa / Nguyễn Thị Kim Anh, Hoàng Phương Anh // .- 2018 .- Số 13 .- Tr. 290-296 .- 658

Nghiên cứu nhằm đánh giá nhu cầu tham gia bảo hiểm tôm thẻ chân trắng và mức độ sẵn sàng chi trả phí bảo hiểm tôm thẻ chân trắng của các hộ nuôi. Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy Logit để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sẵn lòng tham gia bảo hiểm tôm thẻ chân trắng và mô hình hồi quy OLS để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mức sẵn sàng chi trả phí bảo hiểm tôm thẻ chân trắng. Kết quả mô hình Logit cho thấy: trình độ học vấn của chủ hộ cao, diện tích ao nuôi lớn, chủ hộ có tham gia tâp huấn kỹ thuật nuôi, chủ hộ có tham gia tổ cộng đồng thì có nhu cầu tham gia bảo hiểm tôm thẻ chân trắng nhiều hơn, Kết quả mô hình hồi quy OLS cho thấy, nhân tố tuổi, trình độ của chủ hộ càng cao thì họ sẽ sẵn sàng chi trả phí bảo hiểm tôm thẻ chân trắng cao hơn; còn nhân tố diện tích ao nuôi, số người phụ thuộc trong gia đình càng cao thì sẽ chi trả phí bảo hiểm tôm thẻ chân trắng thấp hơn. Như vậy, để bảo hiểm tôm thẻ chân trắng được triển khai thực hiện ở địa phương trong thời gian tới, các doanh nghiệp bảo hiểm cần quan tâm tới đặc điểm và nhu cầu của nông hộ khi thiết kế các sản phẩm bảo hiểm. Trong khi đó, Chính phủ cần có các chính sách hỗ trợ về việc thành lập các Tổ cộng đồng/Tổ hợp tác/Hợp tác xã trong nuôi trồng thủy sản; hỗ trợ đào tạo, tập huấn về kỹ thuật nuôi tôm thẻ chân trắng để có thể thu hút sự tham gia mua bảo hiểm tôm thẻ chân trắng của người nông dân.

19729 Phân tích đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng sử dụng điện / Bành Thị Hồng Lan // .- 2018 .- Số 13 .- Tr. 284-289 .- 658.8

Một trong những thước đo quan trọng đánh giá sự cải thiện về mọi mặt của một tổ chức, doanh nghiệp là sự hài lòng khách hàng, những người trực tiếp hoặc gián tiếp sử dụng sản phẩm của tổ chức, doanh nghiệp. Trong giai đoạn 2012-2015 và định hướng đến năm 2020, Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) nhấn mạnh đến việc nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng. Việc xây dựng mô hình để đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng sử dụng điện là điều cần thiết để các công ty điện lực điều chỉnh các hoạt động của mình. Bài viết tổng hợp và hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng và khách hàng sử dụng điện, từ đó nghiên cứu xây mô hình đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng sử dụng điện.

19730 Các yếu tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện / Đỗ Thuận An // .- 2018 .- Số 13 .- Tr. 273-277 .- 658

Bài viết tập trung phân tích yếu tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện, từ đó gợi ý một số giải pháp hoàn thiện chương trình bồi dưỡng theo chức danh này. Bằng phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phân tích, tổng hợp, tác giả góp phần làm sáng tỏ một số nội dung liên quan, như: Đặc điểm, yêu cầu về năng lực đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện; một số yếu tố tác động trực tiếp đến bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện; giải pháp nâng cao hiệu quả bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện. Tác giả hy vọng kết quả nghiên cứu này có tác dụng tích cực đối với các nhà chức trách trong việc thu thập thông tin phản hồi, để tiếp tục có hướng điều chỉnh chính sách về bồi dưỡng cán bộ một cách phù hợp hơn trong thời gian tới.