CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
19701 Tác động của sự tham gia vào dự toán ngân sách đến kết quả công việc: Vai trò của sự hợp lý trong dự toán, sự cam kết với mục tiêu dự toán và sự phản hồi dự toán / Phan Mỹ Duyên, Nguyễn Phong Nguyên // .- 2018 .- Số 13 .- Tr. 345-351 .- 658

Nghiên cứu này kiểm định tác động của sự tham gia vào dự toán ngân sách đến kết quả công việc thông qua sự hợp lý trong dự toán ngân sách, sự cam kết với mục tiêu dự toán ngân sách và sự phản hồi dự toán của các nhà quản trị ở các doanh nghiệp tại Việt Nam. Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu đã được kiểm định bằng phần mềm Smart PLS3 với 270 phản hồi phù hợp từ các nhà quản trị cấp cơ sở và nhà quản trị cấp trung làm việc trong các doanh nghiệp tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy: (1) sự tham gia vào dự toán ngân sách có tác động dương đến sự hợp lý trong dự toán ngân sách; (2) sự hợp lý trong dự toán ngân sách có tác động dương đến sự cam kết với mục tiêu dự toán ngân sách; (3) sự cam kết với mục tiêu dự toán ngân sách có tác động dương đến kết quả công việc; (4) sự tham gia vào dự toán ngân sách có tác động dương đến sự phản hồi dự toán; (5) sự phản hồi dự toán hầu như không có tác động đến kết quả công việc. Kết quả nghiên cứu đem lại một số hàm ý lý thuyết và hàm ý quản lý cho các nhà quản trị của các doanh nghiệp tại Việt Nam.

19702 Công nghiệp hỗ trợ Việt Nam - Thực trạng và hướng phát triển trong thời gian tới / Hoàng Việt Anh // Công thương (Điện tử) .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 46-52 .- 658

Mặc dù, mức độ lan tỏa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam đã mạnh hơn giai đoạn trước, nhưng có một thực tế là hệ thống sản xuất công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam chủ yếu vẫn do khu vực doanh nghiệp FDI dẫn dắt Các doanh nghiệp nội địa đủ trình độ công nghệ, quản lý tham gia được vào mạng lưới sản xuất còn rất ít và đều ở các lớp dưới, số lượng doanh nghiệp nội địa sản xuất công nghiệp hạn chế, trình độ công nghệ và quản lý sản xuất yếu, chưa hình thành các tốp cung ứng, vật liệu hầu hết nhập khẩu (gần 70 tỷ USD), quy trình tiêu chuẩn sản xuất quốc tế ít được áp dụng; năng suất lao động thấp... Trước tình hình đó, Chính phủ đã có các chính sách, chương trình hành động nhằm phát triển công nghiệp hỗ trợ.

19703 Tác động của Hiệp định Thương mại Tự do trong bối cảnh Việt Nam tham gia và giải pháp thu ngân sách / Đỗ Ngọc Thu // .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 40-45 .- 658

Hội nhập quốc tế sâu và rộng gắn với các hiệp định thương mại tự do, từ đó, việc điều chỉnh một số loại thuế cho phù hợp với các hiệp định thương mại tự do (FTA) được ký kết giữa Việt Nam và các nước tham gia đang và sẽ đặt ra thách thức lớn với nguồn thu ngân sách nhà nước. Do đó, bài viết xem xét ảnh hưởng của các hiệp định thương mại tự do đến thu ngân sách của Việt Nam và đề cập đến một số vấn đề đang đặt ra với nguồn thu ngân sách, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp thu ngân sách trong thời gian tới.

19704 Điều chỉnh thống nhất pháp luật về viên chức giữa trường đại học công lập và tư thục / Nguyễn Thị Thu Hương // .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 35-39 .- 340

Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống các quy định pháp luật về viên chức trong trường đại học, tác giả nhận thấy hệ thống các quy định pháp luật về viên chức trong trường đại học của nước ta tuy đã đạt được những kết quả nhất định, song vẫn còn những hạn chế, bất cập, mâu thuẫn, chồng chéo. Ngay chính trong các quy phạm phấp luật, đã có sự phân biệt giữa việc điều chỉnh viên chức trường đại học công lập với những đối tượng có vị trí, chức năng, nhiệm vụ tương tự tại các trường đại học tư thục. Tác giả đưa ra lý do, kiến nghị, định hướng rà soát, xây dựng, thống nhất toàn bộ các quy phạm pháp luật về viên chức trong trường đại học cả công lập và tư thục.

19705 Xây dựng pháp luật về phát triển năng lượng sạch và năng lượng tái tạo ở Việt Nam / Đỗ Việt Hải // .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 29-34 .- 621.042

Pháp luật về phát triển năng lượng sạch và năng lượng tái tạo ở Việt Nam hiện nay tuy đã có nhiều kết quả tích cực trên hầu hết các phương diện từ vấn đề nhận thức, xây dựng chính sách pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật, nhưng những kết quả đó chưa thực sự tương xứng với tiềm năng và đòi hỏi của thực tế. Bài viết phân tích sự cần thiết xây dựng, hoàn thiện pháp luật về phát triển nguồn năng lượng sạch và năng lượng tái tạo và đặt ra vấn đề cần tìm giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác xây dựng pháp luật trong thời gian tới, đưa đất nước phát triển với nền kinh tế xanh, sạch và bền vững.

19706 Giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông ở một số quốc gia và những giá trị tham khảo với Việt Nam / Nguyễn Thị Thu Hương // .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 21-28 .- 340

Giáo dục pháp luật theo nghĩa hẹp là hoạt động định hướng có tổ chức, có chủ định của chủ thể giáo dục tác động lên đối tượng giáo dục nhằm mục đích hình thành ở họ tri thức pháp luật, tình cảm và hành vi phù hợp với các đòi hỏi của hệ thống pháp luật hiện hành. Giáo dục pháp luật là cầu nối để chuyển tải pháp luật vào đời sống xã hội, bởi pháp luật chỉ thực sự phát huy vai trò quản lí xã hội khi con người hiểu biết pháp luật. Giáo dục pháp luật trong các nhà trường, đặc biệt là trường phổ thông có tầm quan bọng chiến lược, góp phần trang bị cho học sinh hành trang vững chắc để bước vào ngưỡng cửa trở thành người công dân của đất nước, đồng thời là một trong những con đường để hình thành, phát triển nhân cách cho các em. Do đó, giáo dục pháp luật phải trở thành một bộ phận quan trọng trong hệ thống giáo dục chung của bất kì một quốc gia nào. Tuy vậy, ở nước ta, việc giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông chưa thực sự hiệu quả. Điều này dẫn tới nhận thức pháp luật của học sinh đa phần còn hạn chế, tỉ lệ học sinh trong lứa tuổi trung học phổ thông vi phạm pháp luật vẫn còn diễn ra. Bài viết này trình bày và phân tích kinh nghiệm về GDPL cho học sinh phổ thông của một số nước trên thế giới và gợi mở một số giá trị mà Việt Nam có thể tham khảo để nâng cao hiệu quả của công tác GDPL cho học sinh trung học phổ thông ở nước ta trong thời gian tới.

19707 Một số hạn chế trong công tác xây dựng và hoàn thiện pháp luật về trật tự an toàn giao thông đường bộ / Đào Thanh Hải // .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 15-20 .- 340

Trật tự, an toàn giao thông đường bộ là trạng thái xã hội có trật tự được hình thành và điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật trong lĩnh vực giao thông, vận tải công cộng mà mọi người tham gia giao thông phải tuân theo, nhờ đó bảo đảm cho hoạt động giao thông thông suốt, trật tự, an toàn, hạn chế đến mức thấp nhất tai nạn giao thông, gây thiệt hại về người và tài sản. Trật tự, an toàn giao thông là một mặt của trật tự, an toàn xã hội. Để trạng thái đó được thực thi thì cần có hành lang pháp lý để điều chỉnh, tuy nhiên, hiện nay, công tác xây dựng và hoàn thiện pháp luật giao thông đường bộ còn nhiều bất cập. Vì vậy, bài viết sẽ tập trung làm sáng tỏ những vấn đề sau như: (i) Đặt vấn đề, (ii) Một số hạn chế trong công tác xây dựng và hoàn thiện pháp luật giao thông đường bộ hiện nay và (iii) Giải pháp hoàn thiện công tác này.

19708 Mối quan hệ giữa lập pháp và hành pháp theo Hiến pháp năm 2013 / Lê Thị Minh Thư // .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 9-14 .- 340

Trong bài viết này, tác giả tập trung làm sáng tỏ mối quan hệ giữa cơ quan lập pháp và hành pháp theo Hiến pháp năm 2013. Mối quan hệ giữa cơ quan lập pháp và hành pháp theo Hiến pháp năm 2013 được trình bày trên ba phương diện chính: Một là, mối quan hệ trong tổ chức và thành lập; Hai là, mối quan hệ trong hoạt động; Ba là, mối quan hệ trong việc kiểm soát quyền lực giữa lập pháp và hành pháp.

19709 Giải pháp chính sách nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp công nghiệp Hải Phòng trong thời gian tới / Nguyễn Văn Thành, Đặng Thành Lê // Khoa học Thương mại .- 2019 .- Số 135 .- Tr. 2-9 .- 658

Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đặc biệt là trong bối cảnh sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt trên quy mô toàn cầu. Để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, ngoài nỗ lực tự thân của doanh nghiệp thì sự hỗ trợ tích cực từ phía Nhà nước cũng là một yếu tố quyết định. Bài viết này đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp công nghiệp Hải Phòng và những nhân tố tác động đến khả năng cạnh tranh từ đó đề xuất một số giải pháp chính sách mà chính quyền thành phố Hải Phòng nên áp dụng trong thời gian tới nhằm giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn Thành phố.

19710 Phân tích quan hệ giữa các yếu tố đầu vào tới năng suất đầu ra của các doanh nghiệp dịch vụ du lịch lữ hành tại Việt Nam / Nguyễn Hoàng, Lê Trung Hiếu, Phan Chí Anh // Khoa học Thương mại .- 2019 .- Số 135 .- Tr. 10-18 .- 658

Ngành du lịch Việt Nam đang có tốc độ phát triển nhanh và trở thành một lĩnh vực đem lại nguồn ngoại tệ và đóng góp lớn vào GDP. Nâng cao năng suất lao động và hoạt động doanh nghiệp ngành du lịch là nhu cầu thiết yếu để đất nước nắm bắt những cơ hội của “ngành công nghiệp không khói” nhiều tiềm năng này. Bài viết tập trung phân tích và đánh giá năng suất du lịch tại các doanh nghiệp Việt Nam, khái quát kết quả hoạt động kinh doanh và đề xuất những giải pháp cải thiện năng suất phù hợp với các loại hình doanh nghiệp hoạt động trong ngành. Thông qua số liệu khảo sát kinh doanh từ 608 doanh nghiệp nội ngành thu thập năm 2017 từ dữ liệu của Tổng cục thống kê, bài viết đã làm rõ kết quả năng suất kinh doanh thiếu hiệu quả tại phần lớn các doanh nghiệp, sự khác biệt trong tương quan giữa năng suất đầu vào - đầu ra theo quy mô doanh nghiệp.