CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
19651 Mô hình cảnh báo rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân cho các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Văn Huân, Đỗ Năng Thắng // .- 2018 .- Số 6 .- Tr. 86-92 .- 658

Các nhà kinh tế thường gọi Ngân hàng là “ngành kinh doanh rủi ro”. Thực tế đã chứng minh không một ngành nào mà khả năng dẫn đến rủi ro lại lớn như trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ- tín dụng. Ngân hàng phải gánh chịu những rủi ro không những do nguyên nhân chủ quan của mình, mà còn phải gánh chịu những rủi ro khách hàng gây ra. Vì vậy “rủi ro tín dụng của Ngân hàng không những là cấp số cộng mà có thế là cấp số nhân rủi ro của nền kinh tế". Với vai trò quan trọng như vậy bài báo đề xuất một mô hình cảnh báo rủi ro tín dụng nhằm ước tính xác suất vỡ nợ của các khách hàng cá nhân giúp các ngân hàng thương mại có thể giảm thiểu được rủi ro tín dụng.

19652 Giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Hà Giang / Nguyễn Thị Hồng Nhung, Trần Văn Dũng, Trần Văn Quyết // .- 2018 .- Số 6 .- Tr. 47-52 .- 658

Thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp tỉnh Hà Giang là một chính sách lớn trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2018 và tầm nhìn đến năm 2025. Phát triển các khu công nghiệp (KCN) là một phương thức quản lý công nghiệp tập trung, một cách thức tạo ra các tiểu vùng kinh tế động lực rất phổ biến trong xu thế hiện nay. Phân tích hoạt động thu hút vồn đầu tư vào các KCN của tỉnh Hà Giang đã chỉ ra những hạn chế như số lượng dự án và quy mô nguồn vốn đầu tư vào KCN của tỉnh còn thấp; Chất lượng công tác quy hoạch, định hướng phát triển KCN còn hạn chế; Công tác đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng tại các KCN của tỉnh Hà Giang chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển; Khả năng tiếp cận đất đai và chất lượng nguồn nhân lực còn thấp; Cải cách thủ tục hành chính đã có sự chuyển biến nhưng vẫn còn tồn tại, chính sách ưu đãi vốn đầu tư chưa thực sự hấp dẫn. Bài viết đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động thu hút vốn đầu tư vào tỉnh Hà Giang nói chung và vào các KCN của tỉnh Hà Giang nói riêng.

19653 Chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh cho các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và đánh giá của các nhà quản lý / Trần Quang Huy, Nguyễn Đắc Dũng, Phạm Thị Vân Khánh // .- 2018 .- Số 6 .- Tr. 40-46 .- 658

Tập trung phân tích sáu chính sách ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trên cơ sở thu thập ý kiến đánh giá của các nhà quản lý tại các địa phương. Bằng Việc sử dụng thang đo likert và phương pháp thống kê mô tả, bài báo chỉ ra được mức điểm đánh giá của cán bộ đối với từng tiêu chí trong sáu nhóm chính sách này. Đồng thời bài báo cũng đánh giá được chỉ tiêu nào đáp ứng được sự hài lòng của người dân địa phương và chỉ tiêu nào còn hạn chế trong các chính sách đang được triển khai tại địa phương. Trên cơ sở đánh giá thực trạng, bài báo gợi ý các giải pháp nhằm hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh cho các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Kết quả của nghiên cứu là một căn cứ quan trọng giúp các cơ quan chính phủ nói chung và chính quyền địa phương nói riêng có nhiều đánh giá hơn về hiệu quả của những chính sách này.

19654 Tạo việc làm cho lao động dân tộc thiểu số qua các hoạt động phát triển kinh tế tại xã Quốc Khánh, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn / // .- 2018 .- Số 6 .- Tr. 32-39 .- 658

Trong những năm qua Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách nhằm tạo việc làm, trong đó có các hoạt động phát triển kinh tế cho lao động dân tộc thiểu số (DTTS) cả nước nói chung, Lạng Sơn nói riêng. Bài báo này thực hiện đánh giá các hoạt động phát triển kinh tế tại xã Quốc Khánh, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn thông qua nguồn số liệu thứ cấp và sơ cấp kết hợp với phương pháp phân tích thống kê mô tả và phương pháp so sánh. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra các tồn tại hạn chế trong các hoạt động phát triển kinh tế ở xã Quốc Khánh là do nhiều nguyên nhân khác nhau như quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, chất lượng của lao động cũng như người thực hiện chính sách còn thấp, hoạt động đào tạo nghề chưa hiệu quả. Trên cơ sở đó, bài báo đề xuất một số giải pháp chủ yếu như: Thúc đẩy xuất khẩu lao động, tăng cường chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hỗ trợ vay vốn, tăng cường đào tạo nghề, nâng cao cơ sở hạ tầng nhằm giải quyết những tồn tại, hạn chế góp phần đưa kinh tế xã Quốc Khánh ngày càng phát triển.

19655 Thực trạng việc làm của lao động nữ ở Việt Nam hiện nay / Nguyễn Tiến Long, Nguyễn Thị Thùy Dung // .- 2018 .- Số 6 .- Tr. 17-23 .- 658

Kết quả nghiên cứu thực trạng về việc làm đối với lao động nữ ở Việt Nam hiện nay cho thấy một số hạn chế, bất cập; điều này đã làm cho tình trạng bất bình đắng giới bộc lộ ngày càng rõ, cản trở phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng của nền kinh tế Việt Nam. Bài viết chỉ rõ những nguyên nhân của hạn chế, bất cập và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chính sách việc làm đối với lao động nữ ở Việt Nam hiện nay, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước, giảm bớt khoảng cách giới, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ngày càng bền vững hơn.

19656 Chất lượng dịch vụ tín dụng đối với các hộ sản xuất của agribank chi nhánh huyện Đồng Hỷ: Thực trạng và giải pháp / Ngô Thị Hương Giang, Phạm Tuấn Anh // .- 2018 .- Số 5 .- Tr. 94-99 .- 332.12

Nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng luôn là nhiệm vụ trọng tâm của các Ngân hàng thương mại (NHTM) nói chung và Agribank chi nhánh huyện Đồng Hỷ trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Nghiên cứu này tập trung đánh giá chất lượng dịch vụ tín dụng đối với các hộ sản xuất (HSX) qua 5 tiêu chí của mô hình SERVQUAL về chất lượng dịch vụ của Parasuraman: Độ tin cậy, sự cảm thông, khả năng đáp ứng, độ bảo đảm và phương tiện hữu hình. Qua đó phân tích, đánh giá thực trạng, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế về chất lượng dịch vụ tín dụng đối với hộ sản xuất. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng đối với hộ sản xuất của Agribank chi nhánh huyện Đồng Hỷ trong thời gian tới.

19657 Tác động của cấu trúc vốn đến rủi ro tài chính của doanh nghiệp xi măng niêm yết tại Việt Nam / Nguyễn Việt Dũng // .- 2018 .- Số 5 .- Tr. 82-87 .- 332.1

Nghiên cứu tác động của cấu trúc vốn đến rủi ro tài chính của các doanh nghiệp xi măng niêm yết tại Việt Nam. Với số liệu nghiên cứu của 13 doanh nghiệp xi măng niêm yết trong giai đoạn 2013 – 2017, kết quả ước lượng chỉ ra rằng cấu trúc vốn (NVTX, và TD) có tác động cùng chiều với sự cân bằng tài chính (NWC) và khả năng thanh toán ngắn hạn (LIQ). Tức là, điều chỉnh cấu trúc vốn theo hướng gia tăng nguồn vốn thường xuyên (NVTX), và hệ số nợ (TD) sẽ có tác động giảm rủi ro tài chính cho doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu trên, trái ngược với một số kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước. Ngoài ra, quy mô doanh nghiệp (SIZE), cấu trúc tài sản (TANG) có tác động ngược chiều đến NWC và LIQ. Như vậy, các kết luận của nghiên cứu này có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn trong công tác quản trị tài chính của các doanh nghiệp xi măng niêm yết tại Việt Nam.

19658 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhượng quyền thương mại tại Thái Nguyên / Đỗ Hoàng Yên, Phạm Văn Hạnh // .- 2018 .- Số 5 .- Tr. 69-73 .- 658

Nghiên cứu sử dụng mô hình 8 nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhượng quyền thương mại của Barbara Beshel (2000) nhằm đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến quy trình nhượng quyền thương mại tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên dưới quan điểm của bên nhận quyền kinh doanh. Trên cơ sở phân tích và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng: Chi phí (cost), năng lực bên nhận quyền (ability), nhu cầu (demand), cạnh tranh (competition), thương hiệu (brand name), hỗ trợ (support), kinh nghiệm của bên nhượng quyền (franchisor’s experience), kế hoạch mở rộng kinh doanh (expension’s plan) đến hoạt động nhượng quyền thương mại, nghiên cứu đã chỉ ra nhân tố chi phí, kinh nghiệm bên nhượng quyền và hỗ trợ là các nhân tố có mức độ tác động lớn nhất đến thành công của hoạt động nhượng quyền thương mại.

19659 Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị tại các doanh nghiệp sản xuất và chế biến chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên / Trần Thị Nhung // .- 2018 .- Số 5 .- Tr. 88-93 .- 658

Kế toán quản trị là một công cụ quan trọng trong công tác quản lý của các nhà quản trị tại doanh nghiệp. Hệ thống báo cáo kế toán quản trị là phương tiện để cung cấp thông tin mà kế toán quản trị đã thu nhận, xử lý và hệ thống hóa theo các chỉ tiêu kinh tế, tài chính nhất định, nhằm thỏa mãn yêu cầu thông tin cụ thể cho nhà quản trị doanh nghiệp trong việc quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh. Tại nước ta, các văn bản pháp quy, thông tư hướng dẫn về kế toán quản trị nói chung và hệ thống báo cáo nói riêng còn hạn chế. Thông tư số 53/2006/TT-BTC ngày 12/06/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp đã ra đời nhưng mới chỉ mang tính chất hướng dẫn, dẫn đến việc vận dụng hệ thống báo cáo kế toán quản trị tại các doanh nghiệp đặc biệt là tại các doanh nghiệp sản xuất và chế biến chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên còn nhiều hạn chế. Hoàn thiện hệ thống báo cáo quản trị theo từng chức năng quản trị giúp nhà quản trị trong doanh nghiệp sản xuất và chế biến chè trên địa bàn tỉnh thái nguyên có thông tin và chủ động hơn trong công tác quản trị doanh nghiệp.

19660 Bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại BIDV chi nhánh Thái Nguyên / Nguyễn Thị Phương Hảo, Hoàng Thị Hồng Nhung, Trần Văn Dũng // .- 2019 .- Số 5 .- Tr. 74-81 .- 332.12

Phân tích thực trạng hoạt động bảo đảm cho vay bằng tài sản tại BIDV Chi nhánh Thái Nguyên. Nghiên cứu áp dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính với phương pháp định lượng để đánh giá thực trạng công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản, tìm ra nguyên nhân và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại BIDV Chi nhánh Thái Nguyên. Từ đó, đề xuất một số giải pháp để BIDV Chi nhánh Thái Nguyên hoàn thiện nghiệp vụ cho vay có tài sản đảm bảo, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, giúp Ngân hàng phát triển ổn định, hạn chế các khoản cho vay khó đòi.