CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
18611 Duy trì nhân viên có trình độ sau đại học làm việc trong khu vực công: Nghiên cứu trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Hồ Hải, Nguyễn Viết Bằng // Kinh tế & phát triển .- 2020 .- Số 275 .- Tr. 93-103 .- 658

Bài viết này xác định và đo lường các yếu tố tác động đến việc duy trì nhân viên có trình độ sau đại học đang làm việc trong khu vực công trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Bài viết sử nghiên cứu định tính kết hợp định lượng. Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua phỏng vấn 15 chuyên gia và thảo luận nhóm cùng 10 đối tượng khảo sát. Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua phỏng vấn 278 đáp viên. Kết quả nghiên cứu cho thấy: các yếu tố đào tạo, phát triển nghề nghiệp, lương và phúc lợi, và môi trường làm việc có ảnh hưởng trực tiếp đến sự hài lòng của nhân viên, và việc duy trì nhân viên chịu sự tác động của cả năm yếu tố này. Bài viết đã đưa ra một số hàm ý quản trị nhằm duy trì nguồn lao động có trình độ sau đại học trong khu vực công trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

18612 Ảnh hưởng của thực hành tuyển dụng và tuyển chọn nhân sự và các công cụ công nghệ thông tin và truyền thông tới chia sẻ tri thức của giảng viên trong các trường Đại học / Đỗ Văn Sang, Lê Văn Năm, Đoàn Quang Minh, Nguyễn Thành Độ, Nguyễn Trung Tuấn // Kinh tế & phát triển .- 2020 .- Số 275 .- Tr. 104-114 .- 658

Bài viết này là xác định và khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến chia sẻ tri thức của giảng viên trong trường đại học công lập ở Việt Nam. Thông qua việc tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước trước đây, nhóm nghiên cứu đã tổng hợp, xây dựng nên mô hình lý thuyết xác định các nhân tố ảnh hưởng. Phương pháp nghiên cứu định lượng được áp dụng, kết quả cho thấy các công cụ công nghệ thông tin và truyền thông, thực hành tuyển dụng, tuyển chọn nhân sự có ảnh hưởng đến chia sẻ tri thức. Ngoài ra một số nhân tố liên quan đến nhân khẩu học như độ tuổi, giới tính, chuyên môn cũng phát hiện là có ảnh hưởng tới chia sẻ tri thức. Dựa trên kết quả nghiên cứu, một số hàm ý chính sách được đề xuất cho các trường đại học công lập ở Việt Nam.

18613 Ảnh hưởng của tiếp cận tài chính đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp tư nhân nhỏ và vừa / Hoàng Trần Hậu, Bùi Xuân Biên, Nguyễn Thị Thúy Nga // Kinh tế & phát triển .- 2020 .- Số 275 .- Tr. 115-124 .- 658

Nghiên cứu này tiến hành một cuộc điều tra thực nghiệm về tác động của việc tiếp cận tài chính đối với hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) tư nhân tại Việt Nam. Vận dụng mô hình ước lượng GMM động đối với bộ dữ liệu cấp doanh nghiệp nhỏ và vừa tư nhân 2009-2015, nghiên cứu chỉ ra rằng, trong khi tiếp cận tài chính chính thức có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp, có một mối quan hệ không ý nghĩa thống kê giữa tiếp cận tài chính phi chính thức và hiệu quả doanh nghiệp. Những kết quả này hàm ý các doanh nghiệp tư nhân muốn phát triển phải vượt qua các hạn chế tín dụng.

18614 Tác động lan tỏa của các công ty có vốn đầu tư nước ngoài đến hiệu quả kỹ thuật của các doanh nghiệp công nghiệp chế biến Việt Nam / Nguyễn Thị Cành, Lê Quang Minh, Cai Phúc Thiên Khoa // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2019 .- Số 8 .- Tr. 5-25 .- 332.63

Nghiên cứu này tìm hiểu mức độ lan tỏa của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến hiệu quả kỹ thuật của các doanh nghiệp công nghiệp chế biến Việt Nam thông qua phân tích hai giai đoạn. Trong giai đoạn đầu tiên, nhóm tác giả ước tính hiệu quả kỹ thuật của tất cả các doanh nghiệp bằng cách sử dụng hàm sản xuất Cobb-Douglas và hàm Translog. Trong giai đoạn hai, nhóm tác giả sử dụng phương pháp hồi quy bình phương bé nhất OLS để xem xét mối quan hệ lan tỏa của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài với hiệu quả kỹ thuật của các doanh nghiệp trong nước. Sử dụng một bộ dữ liệu lớn gồm 30.739 doanh nghiệp với 178.978 quan sát trong giai đoạn 2010–2016, nhóm tác giả tìm thấy bằng chứng về mối liên kết tích cực giữa hệ số liên kết xuôi của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài với hiệu quả của các doanh nghiệp tư nhân tại Việt Nam. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy các doanh nghiệp tại các tỉnh miền Bắc và miền Trung hoạt động kém hiệu quả hơn so với các doanh nghiệp ở các tỉnh miền Nam của Việt Nam.

18615 Tác động của FDI lên môi trường trong điều kiện tồn tại Đường cong Môi trường Kuznets (EKC) / Võ Thị Thúy Kiều, Lê Thông Tiến // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2019 .- Số 8 .- Tr. 26-44 .- 332.63

Bằng phương pháp ước lượng Difference-GMM (hay D-GMM) trên mô hình dạng bảng động, bài nghiên cứu kiểm tra tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) lên môi trường trong điều kiện tồn tại Đường cong Môi trường Kuznets (EKC), có sự kiểm soát các yếu tố như độ mở kinh tế, tỷ trọng sản xuất công nghiệp, đô thị hóa và thể chế. Bộ dữ liệu của 50 quốc gia mới nổi và đang phát triển, từ 2011 - 2017, được sử dụng. Bằng chứng được tìm thấy ủng hộ nhiều hơn giả thuyết nơi ẩn giấu ô nhiễm (Pollution Haven), FDI có tác động làm cho suy thoái môi trường trầm trọng hơn, và chưa có bằng chứng thống kê về tác động cải thiện chất lượng môi trường của FDI, được gọi là Hiệu ứng lan tỏa (Halo Effect). Ảnh hưởng của GDP lên ô nhiễm môi trường diễn ra có sự chuyển đổi, hiệu ứng hình chữ U ngược được tìm thấy, ghi nhận sự tồn tại của EKC.

18616 Thúc đẩy quản trị doanh nghiệp theo định hướng trọng dịch vụ: Vai trò của văn hóa đổi mới / Nguyễn Văn Tuấn, Lê Nguyễn Hậu // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2019 .- Số 8 .- Tr. 45-62 .- 658

Nguyên lý quản trị doanh nghiệp theo Định hướng trọng dịch vụ (service dominant orientation) là sự triển khai của lý thuyết quản trị marketing mới SDL (Service-Dominant logic) vào thực tiễn quản trị. Nghiên cứu thực nghiệm gần đây cho thấy DN nào triển khai quản trị theo SDO sẽ có thành quả kinh doanh tốt hơn. Tuy nhiên, yếu tố nào có vai trò thúc đẩy DN triển khai quản trị theo SDO vẫn chưa được khám phá. Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu vai trò của văn hóa đổi mới, một dạng văn hóa tổ chức của DN, đối với mức độ Định hướng trọng dịch vụ SDO của DN. Mẫu nghiên cứu được thu thập từ 379 doanh nghiệp. Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA), khẳng định (CFA) và mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) được sử dụng để phân tích dữ liệu. Kết quả thực nghiệm cho thấy 1) văn hóa đổi mới là một tiền tố quan trọng có ảnh hưởng mạnh đến mức độ SDO của DN; 2) DN có văn hóa đổi mới mạnh, cùng lúc được quản trị theo SDO sẽ đạt được thành quả kinh doanh tích cực, không phân biệt DN sản xuất hay DN dịch vụ. Theo đó, các hàm ý lý thuyết và quản trị được đề xuất. Qua đó chỉ ra rằng muốn triển khai thành công SDO, nhà quản trị cần quan tâm xây dựng và củng cố văn hóa đổi mới.

18617 Phong cách lãnh đạo toàn diện và năng lực động: vai trò trung gian của hệ thống quản lý nhân sự / Nguyễn Đăng Hạ Huyên, Ngô Quang Huân, Trần Đăng Khoa // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2019 .- Số 8 .- Tr. 63-80 .- 658.3

Căn cứ vào lý thuyết năng lực động, bài báo này đề xuất rằng phong cách lãnh đạo toàn diện tác động dương đến các thành phần của năng lực động đó là sự thấu hiểu và sự tái cấu trúc một cách trực tiếp cũng như gián tiếp thông qua tác động đến hệ thống quản lý nhân sự cụ thể là hệ thống phát triển nhân sự tập trung vào kỹ năng và hệ thống phát triển nhân sự tập trung vào chức năng. Nghiên cứu này khảo sát dữ liệu từ 263 giám đốc, phó giám đốc, trưởng phòng và phó phòng đang công tác tại các doanh nghiệp viễn thông và công nghệ thông tin. Kết quả cho thấy phong cách lãnh đạo toàn diện ảnh hưởng dương đến sự thấu hiểu, sự tái cấu trúc, hệ thống phát triển nhân sự tập trung vào kỹ năng và hệ thống phát triển nhân sự tập trung vào chức năng. Hơn nữa, hệ thống phát triển nhân sự tập trung vào kỹ năng là trung gian một phần liên kết phong cách lãnh đạo toàn diện và sự thấu hiểu. Tương tự, hệ thống phát triển nhân sự tập trung vào chức năng là trung gian một phần liên kết phong cách lãnh đạo toàn diện và sự tái cấu trúc.

18618 Tăng trưởng xanh tại Việt Nam : phân tích trên trên khía cạnh các công cụ tài chính / Nguyễn Đặng Hải Yến, Lê Văn Sơn // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2020 .- Số 10(547) .- Tr. 22-29 .- 332.1

Tổng hợp các lý thuyết liên quan đến các công cụ tài chính, trên cơ sở đó, tác giả phân tích thực trạng áp dụng các công cụ tài chính tại Việt Nam, dưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy tăng trưởng tài chính xabh tại Việt Nam.

18619 Cơ hội và thách thức của công nghệ 4.0 tới tuyển sinh và đào tạo ở Việt Nam / Bùi Thùy Vân // .- 2020 .- Số 10(547) .- Tr. 30-35 .- 330

Tổng quan về cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (CMCN 4.0); Cơ hội của CMCN 4.0 tới tuyển sinh, đào tạo của các cơ sở đào tạo Đại học; Thách thức của CMCN 4.0 tới tuyển sinh, đào tạo của các cơ sở đào tạo Đại học.

18620 Marketing huy động vốn của Ngân hàng Thương mại / Nguyễn Thu Hồng // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2020 .- số 10(547) .- Tr. 36-40 .- 33.07

Một số hoạt động marketing huy động vốn tại NHTM; Hoạt động marketing huy động vốn tại BIDV chi nhánh Hà Tây; Ưu điểm và nhược điểm trong hoạt động marketing huy động vốn tại các NHTM; Một số giải pháp đẩy mạnh marketing huy động vốn tại các NHTM.