CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Doanh nghiệp

  • Duyệt theo:
31 Phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành điện tử gia dụng / Trường Phúc // .- 2024 .- Số (650+651) - Tháng 01 .- Tr.13-15 .- 658

Trong điều kiện toàn cầu hoá và khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ, xuất hiện hàng loạt các yếu tố đòi hỏi phải tính đến, để bảo đảm "tính hợp lý” trong phát triển CNHT. Trong đó có yếu tố về tư duy kinh tế toàn cầu, việc đặt nền kinh tế mỗi quốc gia trong mạng lưới sản xuất và phẫn phối toàn cầu, yếu tố về xử lý mối quan hệ giữa nhà nước, doanh nghiệp và thị trường. Về lý thuyết, cho đến nay, đó là những vấn đề vẫn chưa được lý giải rõ ràng; về thực tế, vẫn còn những quan điểm khác nhau về phát triển CNHT ở những nước đang trong quá trình công nghiệp hoá như Việt Nam.

32 ESG và vấn đề tăng trưởng xanh của Vinamilk / Mai Thị Diệu Hằng // .- 2024 .- Số (650+651) - Tháng 01 .- Tr. 34-36 .- 658

Bài báo tập trung vào vấn đề tăng trưởng xanh của công ty cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) Tác giả làm rõ việc cam kết trong thực hiện sáng kiến ESG với 3 trụ cột: môi trường, quản trị và xã hội của VinamilkCâu hỏi đặt ra là: Để tăng trưởng xanh các DN phải có những bước đi cụ thể như thế nào? Kết quả tăng trưởng kinh doanh của doanh nghiệp sau khi thực hiện những cam kết về ESG? Cơ hội và thách thức doanh nghiệp trong quá trình thực hiện? Từ đó, tác giả so sánh đánh giá và đưa ra một số khuyến nghị Vinamilk nói riêng và các DN nông nghiệp chế biến nói chung.

33 Rào cản đối với ý định phòng ngừa rủi ro hối đoái bằng công cụ phái sinh của các doanh nghiệp xuất, nhập khẩu trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Đỗ Phương Thảo // .- 2024 .- K2 - Số 256 - Tháng 01 .- Tr. 20-25 .- 657

Trong bối cảnh biến đổi không ngừng của môi trường kinh doanh và tài chính toàn cầu, các doanh nghiệp xuất - nhập khẩu thường gặp phải rủi ro đến từ biến động tỷ giá, thay đổi giá cả hàng hóa và sự biến đổi trong tình hình kinh tế quốc tế nhưng việc sử dụng các công cụ phái sinh nhằm giảm thiểu rủi ro tỷ giá còn có nhiều rào cản. Nghiên cứu này tập trung xác định và phân tích các rào cản đối với ý định phòng ngừa rủi ro hối đoái thông qua sử dụng các công cụ phái sinh trong các doanh nghiệp xuất - nhập khẩu trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

34 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp vận tải đường bộ Việt Nam trong bối cảnh công nghệ số / Dương Thị Luyến // .- 2024 .- K2 - Số 256 - Tháng 01 .- Tr. 26-30 .- 657

Trong thời đại công nghệ số, hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) đóng vai trò không thể phủ nhận trong sự phát triển của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp vận tải đường bộ tại Việt Nam nói riêng. Bài nghiên cứu này tập trung vào phân tích những yếu tố quyết định chất lượng HTTTKT trong bối cảnh công nghệ số đang tạo nên những thách thức và cơ hội mới; giúp các doanh nghiệp vận tải đường bộ tại Việt Nam có thể hiệu quả hóa và tối ưu hóa HTTTKT trong bối cảnh công nghệ số.

35 Hoàn thiện quy định công bố thông tin trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Đào Ngọc Hà // .- 2024 .- K2 - Số 256 - Tháng 01 .- Tr. 46-49 .- 657

Thông tin trong báo cáo tài chính không chỉ phục vụ cho Nhà nước mà còn cả các nhà đầu tư, ngân hàng, chủ nợ, đối tác và công chúng; thông tin về luồng tiền là thông tin quan trọng trên BCTC, thể hiện sức mạnh về tài chính của doanh nghiệp; các đối tượng và giao dịch phức tạp của nền kinh tế thị trường được phản ánh khá đầy đủ trên báo cáo tài chính... Tuy nhiên, Luật kế toán và các chuẩn mực kế toán Việt Nam vẫn chưa thực sự phát huy được vai trò của mình; thông tin trên báo cáo tài chính trong giai đoạn này vẫn thiếu tính đồng bộ; nhiều nội dung chưa phù hợp với thông lệ quốc tế và vẫn chưa thực sự hữu ích, được coi trọng.

36 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp ngành khí trong tiến trình xanh hoá năng lượng quốc giang / Trần Thanh Thu, Nguyễn Thị Thanh Tâm, Phạm Trung Kiên // .- 2024 .- K2 - Số 256 - Tháng 01 .- Tr. 68-73 .- 658

Chuyển dịch năng lượng quốc gia theo hướng xanh, bền vững, giảm phát thải đòi hỏi nỗ lực của doanh nghiệp ở tất cả các lĩnh vực năng lượng; trong đó có doanh nghiệp ngành công nghiệp khí. Các doanh nghiệp khí hiện đang hoạt động khá phân tán, khoảng cách hiệu quả hoạt động lớn dẫn đến chuỗi giá trị ngành khí còn nhiều lỗ hồng. Một trong những lý do chính là năng lực khai thác và sử dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp khí còn nhiều hạn chế. Bài viết này làm rõ hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp ngành công nghiệp khí những năm gần đây thông qua nghiên cứu đối sánh ba doanh nghiệp khí thuộc các khâu khác nhau của chuỗi giá trị ngành công nghiệp khí. Trên cơ sở phân tích, đánh giá, bài viết đưa ra một số đề xuất nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp ngành công nghiệp khí, góp phần thúc đẩy tiến trình xanh hoá năng lượng tại Việt Nam.

37 Tác động của chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đến sự phát triển của doanh nghiệp tư nhân Việt Nam trên nền tảng thực hiện đổi mới sáng tạo / Lê Thị Hồng Thúy // .- 2024 .- K2 - Số 256 - Tháng 01 .- Tr. 83-87 .- 658

Cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh (NLCT) là mục tiêu của Chính phủ, chính quyền địa phương trong những năm gần đây. Nghiên cứu tác động của chỉ số PCI đến sự phát triển của doanh nghiệp tư nhân (DNTN) nhằm đưa ra đánh giá, nhận định đầy đủ hơn về nỗ lực cải thiện chỉ số này có thực sự thúc đẩy phát triển DNTN. Đặc biệt, sự xuất hiện của phương thức sản xuất mới đòi hỏi DN phải thực hiện đầu tư vào công nghệ, thực hiện đổi mới sáng tạo, nâng cao chất lượng sản phẩm và sức cạnh tranh. Kết quả nghiên cứu cho thấy: chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh có ảnh hưởng tích cực đến kết quả hoạt động và năng suất của DNTN. Tuy nhiên, một số chỉ tiêu như gia nhập thị trường, tính năng động tiên phong của lãnh đạo tỉnh và đào tạo lao động có tác động tiêu cực đến sự phát triển của DNTN.

38 Kết quả và bài học kinh nghiệm trong thực thi chính sách hỗ trợ doanh nghiệp của hệ thống ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh / Võ Minh Tuấn // .- 2024 .- Số (2+3) - Tháng (1+2) .- Tr. 86-88 .- 332

Ngày 17/01/2023, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã ban hành Chỉ thị số 01/CT-NHNN về tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của ngành Ngân hàng trong năm 2023 với mục tiêu “kiểm soát lạm phát, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế hợp lý”, Thành phố Hồ Chí Minh (TP. Hồ Chí Minh) cũng đã xác định chủ đề năm 2023 là: “Nâng cao hiệu quả hoạt động công vụ, đẩy mạnh cải cách hành chính và cải thiện môi trường đầu tư; thúc đẩy phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội”. Thực thi nhiệm vụ được giao từ NHNN và Ủy ban nhân dân (UBND) Thành phố, NHNN Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh, trong vai trò là cơ quan triển khai và thực thi chính sách tại địa phương, đã cùng với hệ thống ngân hàng Thành phố phát huy hiệu quả các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp của NHNN tại địa phương, tập trung thực hiện tích cực các giải pháp về chính sách tiền tệ, tín dụng để đồng hành và chia sẻ cùng doanh nghiệp.

39 Năng lực động của doanh nghiệp ngành chế biến, chế tạo ở Việt Nam / Lương Minh Huân, Nguyễn Thị Thùy Dương // .- 2023 .- Số 12 (547) - Tháng 12 .- Tr. 84-97 .- 658

Dynamic capabilities of business in the manufacturing industry in Vietnam dựa trên nghiên cứu tổng quan về khung đánh giá năng lực động và kết quả khảo La trạng năng lực động của doanh nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam. Các doanh nghiệp tự đánh giả năng lực học hỏi và vận dụng ở mức cao nhất, ngược lại, năng lực đổi mới sáng tạo và năng lực thích ứng được đánh giá thấp nhất. Từ đó, nghiên cứu đã đề xuất giải pháp thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực động để cải thiện vị thế trong chuỗi giá trị toàn cầu.

40 Xây dựng thang đo tổ chức học tập trong các doanh nghiệp Việt Nam / Bùi Quang Tuyến, Tạ Huy Hùng // .- 2024 .- Số 320 - Tháng 02 .- Tr. 89-98 .- 658

Môi trường kinh doanh có sự thay đổi nhanh chóng, tổ chức cần xây dựng tổ chức học tập là một trong những cách thức giúp tổ xây dựng lợi thế cạnh tranh của tổ chức. Trong nghiên cứu này, tác giả xây dựng thang đo với tổ chức học tập để xác định các thành phần trong tổ chức học tập trong các doanh nghiệp Việt Nam để có thể xây dựng và duy trì lợi thế cạnh tranh thông qua nguồn lực tri thức trong tổ chức. Phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính được thực hiện đã xác định các thành phần của tổ chức học tập ở các doanh nghiệp Việt Nam. Kết quả nghiên cứu làm căn cứ để các tổ chức xây dựng và hoàn thiện tổ chức học tập trong bối cảnh doanh nghiệp ngày càng phải đối mặt với nhiều thách thức từ môi trường kinh doanh.