CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Sinh viên

  • Duyệt theo:
1 Nâng cao kĩ năng giao tiếp tiếng Anh của sinh viên Trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông / Bùi Thị Thanh Thủy // .- 2024 .- Số 1 - Tháng 1 .- Tr. 94-99 .- 370

Có rất ít ngành nghề mà nhân viên có thể phát triển nếu không có kỹ năng giao tiếp tiếng Anh sắc bén. Và thực trạng yếu kém về kĩ năng giao tiếp với sinh viên Đại học Công Nghệ Thông Tin và Truyền Thông là vấn đề luôn làm các thầy cô giảng dạy tiếng Anh nói riêng, các khoa chuyên ngành và nhà Trường nói chung luôn quan tâm và mong muốn cải thiện. Trong bài viết này tác giả nhằm đưa ra thực trạng và đề xuất một số gợi ý nhằm nâng cao khả năng giao tiếp tiếng Anh cho sinh viên của Trường.

2 Ảnh hưởng của thương hiệu nhà tuyển dụng đến ý định lựa chọn công ty của sinh viên trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh / Phạm Hùng Cường, Kiều Tường Vy // .- 2024 .- K1 - Số 257 - Tháng 02 .- Tr. 23-26 .- 658

Thông qua khảo sát 154 sinh viên năm cuối và mới tốt nghiệp (dưới 1 năm) ở các trường đại học, bài viết đánh giá các yếu tố thương hiệu nhà tuyển dụng đến ý định lựa chọn công ty của sinh viên trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Kết quả cho thấy, có ba yếu tố hưởng hưởng tích cực tới ý định lựa chọn công ty của sinh viên theo thứ tự giảm dần: 1. Cơ hội ứng dụng kiến thức; 2. Chính sách đãi ngộ; 3. Cơ hội phát triển.

3 Khởi nghiệp xanh : cơ hội và thách thức đối với sinh viên / Nguyễn Thị Xuân // .- 2023 .- Số 05 (213) - Tháng 5 .- Tr. 52 - 60 .- 327

Khởi nghiệp xanh (green startup) là một mô hình kinh doanh mới, nhằm tập trung vào việc phát triển các sản phẩm, dịch vụ, công nghệ có tính bền vững, đóng góp vào việc giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường và xã hội. Khởi nghiệp xanh thường tập trung vào việc sử dụng nguồn tài nguyên tái tạo, hạn chế sử dụng nguyên liệu độc hại và giảm thiểu khí thải, nước thải, chất thải độc hại vào môi trường. Đối với sinh viên khởi nghiệp xanh mang lại nhiều cơ hội và thách thức. Nghiên cứu này nhằm đánh giá xu hướng kinh doanh xanh và tiêu dùng xanh ở Việt Nam, đồng thời, phân tích cơ hội và thách thức của khởi nghiệp xanh đối với sinh viên, từ đó, đề xuất giải pháp đẩy mạnh khởi nghiệp xanh cho sinh viên, góp phần phát triển bền vững kinh tế của mỗi cá nhân cũng như nền kinh tế quốc gia.

4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả học môn kế toán tài chính của sinh viên chuyên ngành kế toán / Lê Hoàng Phương, Trần Thị Quỳnh Hương, Nguyễn Lâm Thảo Vy, Nguyễn Thiện Danh, Phạm Thị Thảo, Lường Thị Thảo, Võ Đại Đan // .- 2024 .- Số (244+245) - Tháng (1+2) .- Tr. 115-126 .- 657

Kết quả, có 6 nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả học tập (cơ sở vật chất, sự tham gia của lớp học, phương pháp học tập, khả năng tự học, phương pháp dạy học, gia đình và xã hội). Đồng thời, nghiên cứu đưa ra những đề xuất và giải pháp, nhằm giúp các bên liên quan như nhà trường, khoa chủ quản, giảng viên, phụ huynh, sinh viên và các ngành liên quan, có cơ sở để xây dựng chính sách phát triển chất lượng đào tạo và cải thiện hiệu quả học tập. Đảm bảo phù hợp với xu hướng của thời đại, đáp ứng nhu cầu nguồn lực của xã hội và góp phần kiến thiết đất nước.

5 Các yếu tố tác động đến động cơ học tiếng Anh của sinh viên các trường đại học tại thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Thị Mộng Thu // .- 2024 .- Số (650+651) - Tháng 01 .- Tr. 66-68 .- 428

Nghiên cứu này nhằm hệ thống hoá cơ sở lý luận và phân tích các các yếu tố tác động đến động cơ học tiếng Anh của sinh viên của các trường đại học tại Thành Phố Hồ Chí Minh. Kết quả chỉ ra 06 yếu tố tác động đến động cơ học tiếng Anh của sinh viên của các trường đại học tại Thành Phố Hồ Chí Minh gồm: Sự tự khẳng định bản thân, Hoàn thành môn học, Cơ hội nghề nghiệp tương lai, Mong muốn của Gia đình, Đội ngũ giảng viên, Cơ sở vật chất. Từ kết quả nghiên cứu, đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm tác động đến động cơ học tiếng Anh của sinh viên của các trường đại học tại Thành Phố Hồ Chí Minh, góp phần thúc đẩy và phát triển nguồn nhân lực tương lai.

6 Mối quan hệ giữa hành vi khiếm nhã và sự kiệt sức trong học tập của sinh viên Việt Nam / Nguyễn Tường Trâm Anh, Nguyễn Vân Anh, Nguyễn Thúy Lan Anh, Phạm Minh // .- 2023 .- Số 11 .- Tr. 4-20 .- 658

Kết quả cho thấy hành vi khiếm nhã đã gây ra tác động tiêu cực đến sinh viên và từ đó gây ra sự kiệt sức trong học tập. Một phát hiện thú vị của nghiên cứu là sự tha thứ đóng vai trò như một yếu tố tích cực làm suy yếu ảnh hưởng của hành vi khiếm nhã tác động đến các cảm xúc và nguồn động lực. Nghiên cứu này cũng đề xuất những hàm ý và giải pháp liên quan.

7 Ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên Việt Nam: Vai trò điều tiết của tính sáng tạo / Nguyễn Duy Thành, Đào Đức Trung // .- 2023 .- Số 318 - Tháng 12 .- Tr. 73-82 .- 658

Nghiên cứu đã sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM nhằm kiểm định đồng thời các giả thuyết nghiên cứu. Kết quả ước lượng cho thấy cả 3 tiền tố của ý định khởi sự kinh doanh là thái độ, chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi đều tác động tích cực đến ý định khởi sự kinh doanh, trong đó thái độ có tác động mạnh nhất và 3 tiền tố cũng có vai trò bổ trợ cho nhau. Bên cạnh đó, tính sáng tạo có vai trò điều tiết tích cực mối quan hệ giữa thái độ và ý định khởi sự kinh doanh. Đồng thời, những sinh viên sáng tạo và có thái độ tích cực sẽ dẫn đến ý định khởi sự kinh doanh cao hơn. Ngoài ra, các biến kiểm soát là giới tính và nền tảng kinh doanh gia đình cũng tác động đến ý định khởi sự kinh doanh.

8 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tìm việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp khối ngành kinh doanh và quản lý Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh / Trần Thị Xuân Viên // .- 2023 .- Số 316 - Tháng 10 .- Tr. 86-96 .- 658

Bài báo tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tìm được việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp khối nghiệp ngành kinh doanh và quản lý trường đại học Công nghiệp Thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả sử dụng kết hợp phương pháp phỏng vấn chuyên gia, thảo luận nhóm mục tiêu, và phương pháp định lượng hồi quy nhị phân Binary Logistic. Kết quả nghiên cứu cho thấy 3 nhân tố Trình độ ngoại ngữ, Ý thức làm việc, Chương trình đào tạo là tác động mạnh nhất đến khả năng tìm việc làm của sinh viên sau khi khối ngành kinh doanh và quản lý trường đại học Công nghiệp Thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh. Từ kết quả nghiên cứu tác giả đã đề xuất các hàm ý quản trị (1) sinh viên là cần có định hướng mục tiêu nghề nghiệp rõ ràng; (2) nhà trường cần thay đổi chương trình đào tạo theo xu hướng đáp ứng nhu cầu xã hội, (3) nhà tuyển dụng cần tham gia với các đơn vị đào tạo trong quá trình xây dựng chương trình đào tạo và đào tạo.

9 Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngành học Kinh tế vận tải của sinh viên trường Đại học Giao thông vận tải / Bùi Tiến Thiêm // .- 2023 .- Số 642 - Tháng 9 .- Tr. 21 - 23 .- 658

Nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngành Kinh tế vận tải của sinh viên Trường Đại học Giao thông vận tải. Dữ liệu của nghiên cứu được thu thập từ 556 sinh viên đang theo học tại Khoa Vận tải kinh tế, trường Đại học Giao thông vận tải. Thông qua việc xử lý dữ liệu khảo sát và dùng các phương pháp phân tích thống kê, năm nhân tố tác động đến quyết định chọn ngành Kinh tế vận tải của sinh viên Trường Đại học Giao thông vận tải được phát hiện bao gồm: Sự phù hợp với các đặc điểm cá nhân; Đặc điểm trường đại học và ngành học; Cơ hội học ngành và nghề nghiệp; Hoạt động quảng bá; Các cá nhân ảnh hưởng. Trên cơ sở đó, một số gợi ý nhằm nâng cao chất lượng công tác tuyến sinh của nhà trường được đề xuất.

10 Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động các câu lạc bộ thể thao sinh viên thuộc Trường Đại học Giao thông vận tải / Đặng Thị Yên // .- 2023 .- Số 641 - Tháng 08 .- Tr. 40-42 .- 378

Trong nhà trường đại học, giáo dục thể chất (GDTC) và thể dục thể thao (TDTT) có tác dụng tích cực trong việc hoàn thiện tính cách, nhân cách, những phẩm chất cần thiết cho sinh viên, hoàn thiện thể chất, giữ gìn sức khoẻ và phát triển thể lực, tiếp thu những kiến thức và kỹ năng vận động cơ bản, để tiếp tục rèn luyện thân thể, củng cố sức khoẻ, góp phần tổ chức, xây dựng phong trào TDTT trong nhà trường.