CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Thị trường--Chứng khoán

  • Duyệt theo:
1 Phân tích mối liên hệ giữa lạm phát và thay đổi giá các chứng khoán theo chuẩn phân ngành quốc tế tại Việt Nam trong giai đoạn kiểm soát đại dịch Covid -19 / Nguyễn Thị Hồng Nhung, Nguyễn Chung Thủy // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2022 .- Số 611 .- Tr. 63 - 65 .- 658

Bài viết đánh giá tác động của lạm phát tới chỉ số chứng khoán tại Việt Nam trong thời gian đại dịch Covid còn diễn biến phức tạp. Tác giả sử dụng phương pháp đánh giá đối sánh trực tiếp bộ dữ liệu theo tháng về CPI và chỉ số chứng khoán trong thời gian 2020 - 2021 nhằm làm rõ mối quan hệ của hai biến số này. Kết quả nghiên cứu khuyến nghị đến những chính sách giúp ổn định và phát triển thị trường chứng khoán bền vững hơn.

2 Vai trò của hệ thống chứng khoán ảo trong đào tạo sinh viên khối ngành kinh tế / Trần Thái Sơn, Phạm Thị Xuân Quỳnh, Nguyễn Tiến Dũng // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 601 .- Tr. 121 - 122 .- 332.6322

Bài viết tập trung phân tích vai trò của hệ thống chứng khoán ảo trong công tác đào tạo, qua đó xây dựng và phát triển mô hình chứng khoán ảo nhằm tăng cường năng lực thực hành nghề nghiệp cho sinh viên khối ngành kinh tế.

3 Thống kê Bayes và ứng dụng trong dự báo giá chứng khoán của các ngân hàng - công ty tài chính ở Việt Nam / Lê Thanh Hoa, Nguyễn Phát Đạt, Phạm Thế Bảo // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2021 .- Số 4 .- Tr. 40-63 .- 332.1

Dự báo là một vấn đề rất được quan tâm, tức là ở thời điểm hiện tại sẽ dự báo thời điểm tương lai, đặc biệt trong các ứng dụng trong kinh tế - tài chính. Một khi dự báo tốt, kết quả dự báo sẽ hữu ích cho các doanh nghiệp đưa ra các chính sách quản lý cũng như các nhà đầu tư tối đa lợi nhuận. Bên cạnh đó, theo Quyết định số 242/QĐ-TTg phê duyệt đề án tái cơ cấu thị trường chứng khoán đến năm 2020 đòi hỏi các công ty phải chuẩn hóa hoạt động nghiệp vụ kinh doanh, báo cáo chính xác và minh bạch theo tiêu chuẩn quốc tế. Nhờ các thông tin minh bạch, các nhà đầu tư có đầy đủ các thông tin giúp đưa ra các quyết định đầu tư góp vốn hiệu quả nhất. Thật vậy, thông qua việc các nhà đầu tư có các thông tin tiên nghiệm chính xác, một phần trong thống kê Bayes bên cạnh thông tin hàm hợp lý từ các giá trị quá khứ, sẽ đưa ra kết quả dự báo phù hợp với thực tế hơn nên chính xác hơn. Các bài toán dự báo ngắn hạn thường tại thời điểm t sẽ dự báo thời điểm ngay sau đó là (t+1), trong khi đối với thị trường chứng khoán Việt Nam nhà đầu tư cần phải dự báo đến thời điểm (t+3), thời điểm nhà đầu tư mới có thể giao dịch cổ phiếu mới mua, tức là nhà đầu tư mở rộng hơn kết quả dự báo nhằm lường trước các rủi ro có thể xảy ra. Hơn thế nữa, khi thị trường chứng khoán liên tục có các tin tức cập nhật nên các các tham số dự báo được coi như là hằng số không còn phù hợp. Chính vì vậy, trong bài báo này có tín hiệu tốt khi chúng tôi ứng dụng thống kê Bayes trong bài toán dự báo giá chứng khoán của các ngân hàng thương mại và công ty tài chính trong khoảng thời gian đủ dài, đến thời điểm (t+3) với kết quả dự báo khoảng đúng khá cao 89.02% (dự báo khoảng với xác suất 68%).

4 Nhân tố tác động đến dòng tiền tự do của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Văn Bảo // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2021 .- Số 09 (218) .- Tr. 57 - 60 .- 332.6322

Xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến dòng tiền tự do của doanh nghiệp. Mẫu nghiên cứu gồm 150 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2017 - 2019. Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để đánh giá mức độ tác động của các nhân tố đến dòng tiền tự do. Kết quả cho thấy mô hình tác động cố định là phù hợp nhất và 03 nhân tố hàng tồn kho, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, kỳ thu tiền bình quân có tác động ngược chiều, 02 nhân tố quy mô doanh nghiệp, thời gian hoạt động có tác động cùng chiều, trong khi đó nhân tố lợi nhuận dường như không có ảnh hưởng.

5 Khuôn khổ pháp lý về việc công bố thông tin trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp niêm yết / // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 4 .- Tr. 86-90 .- 658

Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR - Corporate social responsibility) đã phát triển đáng kể và được tích hợp vào tất cả các khía cạnh trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp (DN) trên toàn thế giới. Chuyển sang thế kỷ 21, công bố thông tin CSR lại càng trở nên quan trọng đã trở thành trọng tâm trong việc ra quyết định chiến lược cũng như chính sách báo cáo bên ngoài của mọi tổ chức kinh doanh. Tuy nhiên, khía cạnh về khuôn khổ pháp lý đang nhận được sự quan tâm của các DN thực hiện hoạt động công bố thông tin CSR một cách đầy đủ và minh bạch. Sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, chúng tôi thực hiện bài báo nhằm giới thiệu khái quát về CSR, và tập trung trình bày một số khuôn khổ tác động đến công bố thông tin CSR của các DN niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Để giúp các cơ quan quản lý Nhà nước cũng như DN hoàn thiện và chủ động, tự tin đối với các hoạt động CSR.

6 Các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Trần Thị Thanh Tâm // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 589 .- Tr. 58 - 60 .- 332

Bài báo tập trung vào nhóm các nhân tố vi mô bên trong doanh nghiệp trên cơ sở đó tác giả đã đưa ra những khuyến nghị doanh nghiệp và nhà đầu tư để góp phần quản trị doanh nghiệp và giúp các nhà đầu tư có những hành vi đầu tư hợp lý hơn.

8 Một số vấn đề pháp lý về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán / Nguyễn Phương Thảo // Nghề luật .- 2021 .- Số 2 .- Tr. 8 - 11 .- 340

Minh bạch và công khai thông tin là một trong những nguyên tắc quan trọng trong tổ chức và hoạt động của thị trường chứng khoán. Chính vì vậy, ở bất kỳ quốc gia nào, công bố thông tin luôn được coi là một nghĩa vụ quan trọng mà các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán cần phải đảm bảo. Luật chứng khoán năm 2019 và Thông tư 96/2020/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán ra đời với rất nhiều quy định mới về công bố thông tin được kỳ vọng sẽ góp phần tạo điều kiện cho thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển bền vững hơn, minh bạch hơn. Thông qua bào viết, tác giả sẽ tập trung phân tích và đánh giá một số quy định mới nổi bật của hai văn bản này, đồng thời, đưa ra một số kiến nghị nhằm đảm bảo tính thực thi cho pháp luật về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong tương lai gần.

9 Các nhân tố ảnh hưởng đến công bố báo cáo bộ phận của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội / Nguyễn Ánh Hồng // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 586 .- Tr. 100 - 102 .- 332.6322

Bài viết phân tích mức độ ảnh hưởng các nhân tố: Quy mô doanh nghiệp, độ phân tán quyền sở hữu, môi trường pháp lý,các công ty kiểm toán và khả năng sinh lời. Qua đó đưa ra một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy việc công bố báo cáo bộ phận của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội.

10 Xây dựng mô hình nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến thị trường giá cổ phiếu của công ty bất động sản niêm yết trên sàn chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) / Nguyễn Thị Đào // .- 2020 .- Số 579 .- Tr. 106-108 .- 658

Nghiên cứu rõ hơn về biến động của giá cổ phiếu sẽ giúp cải thiện được hiệu quả hoạt động của thị trường vốn, và từ đó giúp cải thiện hiệu quả hoạt động trong việc huy động vốn trên thị trường vốn của các doanh nghiệp. Đồng thời cũng giúp các nhà đầu tư cũng như Chính phủ đưa ra quyết định phù hợp trên thị trường chứng khoán.