CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Thị trường--Chứng khoán

  • Duyệt theo:
21 Giải pháp hạn chế thao túng giá cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán / Nguyễn Đào Xuân // Tài chính - Kỳ 1 .- 2019 .- Số 707 .- Tr. 23 - 25 .- 332.024

Bài viết đánh giá thực trạng thao túng giá cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam thời gian qua, đề xuất một số giải pháp hạn chế tình trạng này.

22 Cổ tức và hiệu ứng tín hiệu cổ tức trên thị trường chứng khoán / Lê Thu Thuỷ // Tài chính - Kỳ 1 .- 2019 .- Số 702 .- Tr. 83 - 85 .- 332.024

Bài viết phân tích các tác động của thông báo cổ tức, từ đó đề xuất một số gợi ý về chính sách đối với các đối tượng tham gia trên thị trường chứng khoán.

23 Nâng cao vai trò của thị trường chứng khoán trong huy động vốn cho mục tiêu phát triển xanh / Đào Thị Hồ Hương // Tài chính - Kỳ 2 .- 2019 .- Số 700 .- Tr.92 - 94 .- 332.024

Bài viết phân tích và đề xuất một số giải pháp nâng cao vai trò của thị trường chứng khoán trong huy động vốn cho mục tiêu phát triển xanh.

24 Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán tại Việt Nam / Phạm Xuân Quỳnh, Trần Đức Tuấn // Tài chính - Kỳ 1 .- 2019 .- Số 701 .- Tr.61 - 64 .- 332.024

Bài viết phân tích các yếu tố tài chính tác động đến hiệu quả kinh doanh của các công ty cổ phần ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Qua việc sử dụng dữ liệu từ báo cáo tài chính của 41 công ty trong giai đoạn 2014 -2018. Kết quả nghiên cứu với mô hình FEM cho thấy tỷ lệ nợ và khả năng thanh toán ngắn hạn là 2 yếu tố có ảnh hưởng ngược chiều đến hiệu quả kinh doanh; ngược lại, quy mô hoạt động và hiệu quả kinh doanh có mối quan hệ cùng chiều.

25 Lựa chọn mô hình dự báo mức độ lao động của thị trường chứng khoán Việt Nam / Trần Ngọc Mai // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2019 .- Số 543 .- Tr. 53-55 .- 332.64

Nghiên cứu của tác giả tập trung tìm kiếm mô hình định lượng phù hợp nhất để đo lường và dự báo mức độ dao động của thị trường chứng khoán, một trong những chỉ số quan trọng của thị trường tài chính. Tác giả thấy rằng mô hình EGAPCH(1,1) là mô hình phù hợp để dự báo độ dao động của thị trường chứng khoán Việt Nam.

26 Các điều kiện phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Trần Nguyễn Minh Hải // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2020 .- Số 5(542) .- Tr. 30-36 .- 332.1

Trình bày các điều kiện phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên thị trường chứng khoán Việt Nam; kết luận và khuyến nghị.

27 Chính sách tiền tệ và tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán: Từ phân tích biến động Garch / Phạm Thị Anh Thư, Nguyễn Thanh Dương // .- 2020 .- Số 725 .- Tr. 112 – 115 .- 332.4

Nghiên cứu đánh giá tác động của chính sách tiền tệ đến thị trường chứng khoán thông qua kênh giá tài sản. Bài viết thu thập số liệu các biến kinh tế vĩ mô bao gồm chỉ số giá chứng khoán, lãi suất, cung tiền, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lạm phát, giá vàng, chỉ số giá công nghiệp và GDP theo tháng, nghiên cứu cũng tìm thấy tác động tương tự của 3 công cụ chính sách tiền tệ lên thị trường chứng khoán. Từ những kết quả nghiên cứu, bài viết đưa ra một số đề xuất liên quan đến hoạch định chính sách tiền tệ và chiến lược đầu tư.

28 Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin tự nguyện của doanh nghiệp niêm yết tại HOSE / Nguyễn Thị Loan, Tô Thị Thư Nhàn // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2020 .- Số 5(542) .- Tr. 26-29,46 .- 658

Trình bày 2 mục tiêu: tìm ra các nhân tố ảnh hưởng mức độ công bố thông tin tự nguyện của doanh nghiệp niêm yết tại HOSE; đề xuất các khuyến nghị nhằm nâng cao mức độ công bố thông tin tự nguyện của doanh nghiệp niêm yết tại HOSE.

30 Nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp Logistics trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Lương Thị Thúy Diễm, Phạm Nguyễn Như Uyên, Nguyễn Thị Thắm, Nguyễn Thị Kim Liên, Nguyễn Thị Thùy, Phạm Bảo Thi // .- 2020 .- Số 725 .- Tr. 41 – 43 .- 332.01

Nghiên cứu này nhằm tìm ra mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp logistics trên thị trường chứng khoán Việt Nma. Kết quả của nghiên cứu có thể giúp các công ty có thể xây dựng được một cấu trúc vốn hợp lý để phát huy được các sức mạnh nội tại của mình.