CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Thị trường--Chứng khoán

  • Duyệt theo:
11 Thị trường chứng khoán Việt Nam khẳng định kênh huy động vốn quan trọng của nền kinh tế / Trần Văn Dũng // Tài chính .- 2021 .- Số 744+745 .- Tr. 66-70 .- 332.6071

Trải qua 20 năm hình thành và phát triển, thị trường chứng khoán Việt Nam đã không ngừng hoàn thiện, khẳng định là kênh dẫn vốn quan trọng phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Bước sang tuổi 20, trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 tác động sâu rộng đến kinh tế - xã hội thế giới và Việt Nam, nhưng với những nỗ lực từ phía Chính phủ và các cơ quan quản lý, với sự tích lũy nội tại qua 20 năm, thị trường chứng khoán Việt Nam duy trì hoạt động ổn định và phục hồi nhanh, tích cực.

12 Tình hình kinh tế vĩ mô và triển vọng thị trường chứng khoán Việt Nam 2021 / Hoa Nguyễn // Tài chính doanh nghiệp .- 2021 .- Số 1+2 .- Tr. 67-69 .- 332.6071

Kinh tế đang hồi phục và triển vọng của nhiều ngành nghề, lĩnh vực trong năm 2021sẽ giúp thị trường chứng khoán tiếp tục tăng trưởng nóng khi dòng vốn nhàn rỗi chưa tìm được đường ra nào khác, khi lãi suất huy động tiếp tục ở mức thấp.

13 Phân tích thống kê khả năng sinh lời của các công ty chứng khoán niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / ThS. Lê Thị Bích Vân // Tài chính doanh nghiệp .- 2020 .- Số 11 .- Tr. 14-17 .- 658

Bài báo sử dụng phương pháp so sánh, thống kê tình hình hoạt động thông qua các chỉ tiêu cơ bản tại 23 công ty chứng khoán niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2009-2018 nhằm phân tích, đánh giá và đề xuất các biện pháp nâng cao khả năng sinh lời cho các công ty chứng khoán

14 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Phan Nam Giang // Tài chính - Kỳ 1 .- 2020 .- Số 732 .- Tr.79 - 81 .- 332

Nghiên cứu này xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Dựa trên các khung lý thuyết, các nghiên cứu thực nghiệm và kết quả nghiên cưua định tính, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu gồm 6 nhân tố (Sự ghét lỗ, sự tiếc nuối, tình huống điển hình, sự quá tự tin, bám vào giá trị đã thiết lập, hành vi đám đông). Thông qua kiểm định độ tin cậy Cronbach's Alpha, kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá(EFA) và phân tích hồi quy bội, kết quả nghiên cứu cho thấy, có 4 nhóm nhân tố chính tác động đến hành vi của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

15 Kinh nghiệm niêm yết chéo chứng khoán tại thị trường quốc tế / Dương Ngân Hà // Tài chính - Kỳ 1 .- 2019 .- Số 708 .- Tr.146 -148 .- 332

GDRsHAGL là chứng chỉ lưu ký toàn cầu của Công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai đã được niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng Khoán London. Đây là mã chứng khoán Việt Nam duy nhất đã từng niêm yết tại thị trường quốc tế. Trên thực tế, đã có nhiều doanh nghiệp Việt Nam đưa ra kế hoạch niêm yết tại thị trường nước ngoài nhưng đều không thành công. Bài viết nghiên cứu kinh nghiệm niêm yết chéo chứng khoán tại các nước như: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, từ đó rút ra một số bài học nhằm thúc đẩy hoạt động niêm yết chéo chứng khoán tại Việt Nam trong thời gian tới.

16 Huy động vốn cho bất động sản thông qua thị trường chứng khoán / Nguyễn Thường Lạng // Tài chính - Kỳ 1 .- 2019 .- Số 708 .- Tr.12 – 15 .- 332

Nhu cầu hàng hoá bất động sản Việt Nam đang tăng cao khi nền kinh tế ở bước ngoặt của chu kỳ phát triển mới. Để đáp ứng nhu cầu cung ứng lượng hàng hoá bất động sản trong cơ khát vốn với quy mô lớn, có nhiều kênh huy động vốn khác nhau và mỗi kênh huy động vốn đều có ưu điểm, hạn chế nhất định đòi hỏi cần có các giải pháp đồng bộ, khơi thông nguồn vốn từ các kênh khác nhau, trong đó có kênh chứng khoán. Bài viết bàn về kênh huy động vốn cho hàng hoá bất động sản thông qua thị trường chứng khoán, từ đó đề xuất một số giải pháp để tạo cân đối giữa 2 loại thị trường trụ cột này trong chu kỳ vận động mới của kinh tế Việt Nam.

17 Yếu tố tâm lý tác động đến nhà đầu tư trên TTCK trong thời kỳ dịch COVID-19 / Trần Thị Vân Anh // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2020 .- Số 15 .- Tr. 32-39 .- 332.64

Bài viết với mục tiêu xem xét tác động của các yếu tố tâm lý tới nhà đầu tư trên TTCK Việt Nam trong giai đoạn dịch COVID-19 vừa qua nhằm đề xuất một số hàm ý chính sách liên quan tới vấn đề này cho VN.

18 Minh bạch trách nhiệm xã hội của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Lưu Thị Thái Tâm // Tài chính - Kỳ 2 .- 2019 .- Số 705 .- Tr. 21 – 23 .- 658

Nghiên cứu được thực hiện nhằm phân tích và đánh giá thực trạng minh bạch thông tin trách nhiệm xã hội của các công ty niêm yết đối với các bên liên quan. Nghiên cứu sử dụng kỹ thuật phân tích nội dung các báo cáo thường niên của 283 công ty sản xuất đang niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội trong giai đoạn 2013-2017.

19 Tác động lan tỏa tỷ suất sinh lợi của chứng khoán các nước Đông Nam Á đến Việt Nam / Võ Thiên Trang, Bùi Ngọc Mai Phương // .- 2019 .- Số 705 .- Tr. 139 – 142 .- 658

Nghiên cứu này thực hiện đánh giá mức độ tác động của tỷ suất sinh lời của thị trường chứng khoán một số nước ở khu vực Đông Nam Á đến Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2001-2017 với dữ liệu theo tuần. Thông qua các ước lượng kiểm định đồng liên kết Johansen, phân tích hàm phản ứng đẩy, phân rã phương sai và kiểm định nhân quả Granger theo tuần, nghiên cứu cho thấy, thị trường chứng khoán các quốc gia này đều có những ảnh hưởng nhất định đến Việt Nam và có độ trễ từ 3 đến 4 tuần trong giai đoạn nghiên cứu.

20 Mối quan hệ cơ cấu sở hữu vốn đến hiệu quả hoạt động và cấu trúc vốn của công ty: Nghiên cứu thực nghiệm tại thị trường chứng khoán Việt Nam / Đinh Thị Thu Hiền, Hoàng Thị Phương Anh, Đinh Thị Thu Hà // Công thương (Điện tử) .- 2020 .- Số 2 .- Tr. 282-287 .- 658

Bài viết nghiên cứu mối quan hệ giữa cơ cấu sở hữu bao gồm sở hữu thuộc cổ đông tổ chức cũng như sở hữu thuộc ban quản trị và hiệu quả hoạt động của công ty. sử dụng phương pháp tác động cố định (Fixed Effect model) và bộ dữ liệu của các công ty được niêm yết trong rổ chứng khoán VN30 trong giai đoạn 2012-2017. Kết quả cho thấy tồn tại mối quan hệ ngược chiều có ý nghĩa thống kê giữa sở hữu tổ chức và hiệu quả hoạt động của công ty trong khi mối quan hệ giữa sở hữu của ban quản trị và hiệu quả hoạt động của công ty lại cho thấy kết quả cùng chiều và có ý nghĩa thống kê.