CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Quản trị công ty

  • Duyệt theo:
31 Chất lượng quản trị công và giảm nghèo ở các huyện của Việt Nam / Trần Quang Tuyến, Lê Thiết Lĩnh // Kinh tế & phát triển .- 2018 .- Số 251 tháng 05 .- Tr. 51-59 .- 658

Nghiên cứu này sử dụng phương pháp ước lượng ở phạm vi địa lý nhỏ để tính toán các chỉ số về mức sống và quản trị công ở các huyện của Việt Nam trong thời kỳ 2010-2014. Tiếp theo đó, chúng tôi áp dụng mô hình probit tỷ lệ với ước lượng tác động cố định (fixed-effect fractional probit) để đánh giá tác động của quản trị công tới giảm nghèo ở hai chỉ số là tỷ lệ nghèo và độ sâu của nghèo. Kết quả phân tích kinh tế lượng cho thấy các huyện có chất lượng quản trị công tốt sẽ có tỷ lệ nghèo và độ sâu của nghèo thấp hơn, sau khi đã kiểm soát về mức độ tăng trưởng chi tiêu và bất bình đẳng giữa các huyện. Điều đó hàm ý rằng quản trị công tốt có hai tác động quan trọng: thứ nhất, giảm tỷ lệ nghèo hay nói cách khác là giúp người nghèo thoát nghèo; thứ hai, giảm mức độ thiếu hụt của người nghèo hay nói cách khác là làm cho người nghèo bớt nghèo hơn. Kết quả trên hàm ý rằng chính quyền địa phương đóng vai trò tích cực trong giảm nghèo qua việc nâng cao chất lượng quản trị công.

32 Ảnh hưởng của đặc điểm quản trị công ty đến mức độ công bố thông tin tự nguyện của các công ty niêm yết ở Việt Nam / Phạm Hoài Hương, Trần Thùy Uyên // Kinh tế & phát triển .- 2018 .- Số 249 tháng 03 .- Tr. 30-37 .- 658

Nhận diện các yếu tố thuộc đặc điểm quản trị công ty ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin tự nguyện của các công ty niêm yết ở Việt Nam. Nghiên cứu được thực hiện dựa trên dữ liệu được thu thập từ báo cáo thường niên của 100 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam và sử dụng mô hình hồi qui đa biến. Kết quả nghiên cứu chỉ ra 4 yếu tố thuộc đặc điểm quản trị công ty có ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin tự nguyện của các công ty niêm yết ở Việt Nam, bao gồm: mức độ độc lập của hội đồng quản trị, tỷ lệ thành viên nữ trong hội đồng quản trị, tỷ lệ sở hữu quản lý, và tỷ lệ sở hữu nước ngoài. Từ đó, các qui định của nhà nước đối với công ty cần hướng đến tăng cường mức độ độc lập của hội đồng quản trị, khuyến khích thành viên nữ tham gia hội đồng quản trị, hạn chế sở hữu quản lý, và tạo điều kiện thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam nhằm cải thiện mức độ công bố thông tin tự nguyện của các công ty niêm yết.

33 Khung pháp lý về quản trị công ty hướng tới bảo vệ nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam / PGS.TS. Nguyễn Thanh Bình // Chứng khoán Việt Nam .- 2018 .- Số 233 tháng 3 .- Tr. 32-36 .- 658

Trình bày các vấn đề liên quan đến quản trị công ty (QTCT) và bảo vệ nhà đầu tư; Khung pháp lý cho QTCT; Đánh giá và khuyến nghị.

34 Nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị công ty và hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán tại Việt Nam / Phạm Quốc Việt, Lương Quốc Trọng Vinh, Hồ Thu Hoài // Kinh tế & phát triển .- 2018 .- Số 248 tháng 2 .- Tr. 72-80 .- 658

Quản trị công ty tại công ty chứng khoán là chủ đề còn rất ít được nghiên cứu tại Việt Nam. Thông qua phân tích hồi quy giữa các biến đại diện cho quản trị công ty và hiệu quả hoạt động trên mẫu dữ liệu 48 công ty chứng khoán giai đoạn 2012-2016, các tác giả tìm thấy tương quan âm giữa sở hữu cổ đông lớn với hiệu quả hoạt động, tương quan phi tuyến dạng chữ U giữa sở hữu của ban giám đốc với hiệu quả hoạt động, tác động của các yếu tố thuộc đặc điểm của hội đồng quản trị đến hiệu quả hoạt động của các công ty chứng khoán tại Việt Nam. Các kết quả nghiên cứu này là cơ sở cho một số gợi ý chính sách cho Ủy ban chứng khoán Nhà nước trong việc hoàn thiện tuân thủ các nguyên tắc quản trị công ty của các công ty đại chúng hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán và tăng cường bảo vệ quyền lợi cổ đông thiểu số tại các công ty chứng khoán niêm yết.

35 Nhận diện những nhân tố tác động đến hoạt động quản trị công ty của các Ngân hàng Thương mại Cổ phần ở Việt Nam / TS.Viên Thế Giang, TS. Bùi Hữu Toàn, ThS. Nguyễn Trung Kiên // Ngân hàng .- 2018 .- Số 1 tháng 1 .- Tr. 19-24 .- 332.12

Giới thiệu khái quát về hoạt động quản trị công ty của Ngân hàng Thương mại Cổ phần (NHTMCP); Các nhân tố tác động đến việc tuân thủ, xây dựng và triển khai khuôn khổ quản trị công ty đối với các NHTMCP.

36 Xung đột lợi ích và giao dịch các bên liên quan: Kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị cho Việt Nam / TS. Nguyễn Thanh Huyền, PGS.TS. Nguyễn Thanh Bình // Chứng khoán Việt Nam .- 2017 .- Số 229 tháng 11 .- Tr. 10-14 .- 658

Đề cập đến các vấn đề: Làm rõ hơn nội hàm RPT; Giải quyết xung đột lợi ích phát sinh từ các RPT và khuyến nghị trong quản lý, giám sát đối với RPT.

37 Nghiên cứu quản trị công ty thông qua chỉ số CGI, cấu trúc kim tự tháp và giá trị doanh nghiệp tại Việt Nam / Trần Thị Hải Lý, Nguyễn Kim Đức // Phát triển Kinh tế .- 2016 .- Số 8 tháng 8 .- Tr. 61-80 .- 658

Nghiên cứu xem xét mối quan hệ giữa quản trị công ty (QTCT), cấu trúc kim tự tháp (KTT), và giá trị doanh nghiệp (GTDN) tại VN. Tác giả sử dụng phương pháp ước lượng hồi quy cho dữ liệu bảng và giải quyết vấn đề nội sinh bằng phương pháp bình phương tối thiểu 2 giai đoạn (2SLS).Kết quả nghiên cứu cho thấy: (1) Các biến số thông thường như quy mô hội đồng quản trị (HĐQT), tính độc lập của HĐQT chưa hẳn là biến số tốt để đại diện cho cách thức QTCT; (2) Việc sử dụng bộ chỉ số QTCT gồm 117 tiêu chí do Connelly và cộng sự (2012) xây dựng (chỉ số CGI) đã đại diện cho cách thức QTCT một cách toàn diện hơn; và (3) Phát hiện thú vị nhất của nghiên cứu này là cấu trúc KTT đóng một vai trò quan trọng trong mối quan hệ giữa QTCT và GTDN.

38 Xây dựng bộ chỉ số quản trị công ty: Kinh nghiệm quốc tế và gợi ý cho Việt Nam / TS. Cao Đinh Kiên // Tài chính .- 2016 .- Số 627 tháng 2 .- Tr. 62-64 .- 658

: Bài viết cung cấp cho cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam những thông tin cơ bản về các phương pháp xây dựng bộ chỉ số quản trị công ty đang được áp dụng bởi các tổ chức xếp hạng có uy tín trên thế giói, qua đó góp phần thúcđẩy nhận thức và tuân thủ các tiêu dung về quản trị công ty tại Việt Nam.

39 Mối quan hệ giữa cơ chế quản trị công ty và công bố thông tin trong báo cáo thường niên: nghiên cứu tại thị trường chứng khoán Việt Nam / ThS. Phạm Thị Bích Vân // Ngân hàng .- 2012 .- Số 17/2012 .- Tr. 68-75. .- 336.64

Nghiên cứu mối liên hệ giữa cơ chế quản trị công ty và mức độ công bố thông tin trong báo cáo thường niên 2011 của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam. Mẫu gồm 101 công ty niêm yết bao gồm 46 công ty niêm yết trên HOSE và 55 công ty niêm yết trên HNX được thu thập…

40 Quản trị công ty trong các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam / TS. Hạ Thị Thiều Dao // Kinh tế & phát triển .- 2012 .- Số 178/2012 .- Tr. 10-17. .- 332.12

Trên cơ sở khảo sát thực tiễn, bài viết đi sâu phân tích thực trạng quản trị công ty trong 37 ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trên các khía cạnh: khuôn khổ pháp lý về quản trị công ty trong các ngân hàng, tính minh bạch và giải trình trách nhiệm của hội đồng quản trị, từ  đó đưa ra những nhận định tổng quát và đề xuất nhằm tăng cường năng lực quản trị công ty trong ngân hàng ở Việt Nam.