CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Quản trị công ty

  • Duyệt theo:
21 Thực trạng quản trị công ty và một số ảnh hưởng đến hoạt động sáp nhập, mua lại tại Việt Nam / Lê Thùy Dung, Ngô Thị Tú Oanh, Đặng Thị Thảo // .- 2019 .- Số 10(Tập 61) .- Tr.13-18 .- 658

Phân tích thực trạng quản trị công ty và ảnh hưởng của quản trị công ty đến hoạt động sáp nhập và mua lại (merging and acquisition – M&A) ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, quản trị công ty tại Việt Nam còn hạn chế, dẫn đến mức độ bất đối xứng thông tin của các công ty tăng, ảnh hưởng trực tiếp đến việc tìm kiếm mục tiêu trong quá trình sáp nhập, mua lại cũng như sự thành công của các thương vụ. Qua đó, các tác giả đề xuất một số giải pháp góp phần cải thiện chất lượng quản trị công ty, như hoàn thiện khung pháp lý, minh bạch thông tin và hoàn thiện bộ máy quản trị, điều hành.

22 Tác động của cấu trúc sở hữu đến thù lao ban diều hành của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Vũ Xuân Thủy // .- 2018 .- Số 124 .- Tr. 42-54 .- 332.64

Cung cấp bằng chứng khoa học và thực nghiệm về sự tác động của cấu trúc sở hữu vốn đến thù laio chi trả cho ban điều hành của các công ty niêm yết ở Việt Nam thời gian qua nhằm khỏa lấp khoảng trống đã được chỉ ra trong các nghiên cứu trước đây về vấn đề này.

23 Đặc điểm hội đồng quản trị và thông tin bất cân xứng : ảnh hưởng điều tiết của loại hình doanh nghiệp / Phan Bùi Gia Thủy, Nguyễn Trần Phúc, Ngô Vi Trọng // Kinh tế & phát triển .- 2019 .- Số 268 .- Tr. 33-42 .- 658

Nghiên cứu được thực hiện với mục đích ước lượng sự tác động của đặc điểm hội đồng quản trị, gồm: thành viên hội đồng quản trị độc lập không điều hành và trình độ học vấn đến thông tin bất cân xứng. Trên cơ sở phân tích một mẫu gồm 161 công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2009 − 2015 tương ứng 1019 quan sát, kết quả nghiên cứu cho thấy thành viên hội đồng quản trị độc lập không điều hành và trình độ học vấn của hội đồng quản trị ảnh hưởng đến thông tin bất cân xứng chịu sự điều tiết của loại hình doanh nghiệp, gồm công ty có và không có vốn Nhà nước. Ngoài ra, ở nhóm gồm các công ty không có vốn Nhà nước, đặc điểm độc lập và trình độ học vấn của hội đồng quản trị tác động ngược chiều đến thông tin bất cân xứng, trong khi sự tác động này không có ý nghĩa đối với nhóm gồm các công ty có vốn Nhà nước.

24 Tác động của cơ cấu hội đồng quản trị đến chất lượng báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Trần Thị Kim Anh, Hoàng Hà Anh // Kinh tế & phát triển .- 2019 .- Số 263 tháng 5 .- Tr. 33-42 .- 658

Thực trạng chất lượng báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trở thành một vấn đề đáng lo ngại khi mà một loạt các vụ bê bối gian lận kế toán xảy ra liên tiếp như vụ việc của Enron, WorldCom, Tyco International, Toshiba... Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng trên cơ sở số liệu của 80 công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam năm 2017, bài viết này kiểm định về tác động của cơ cấu hội đồng quản trị công ty đến chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ lệ thành viên hội đồng quản trị độc lập và tần suất họp hội đồng quản trị có những ảnh hưởng nhất định đến chất lượng báo cáo tài chính. Qua đó, nhóm tác giả đưa ra các khuyến nghị nhằm hoàn thiện cơ chế quản trị công ty về hội đồng quản trị để gó p phầ n nâng cao chất lượng báo cáo tài chính tại Việt Nam.

25 Quản trị công ty và chính sách năm giữ tiền mặt ở Việt Nam / Hoàng Dương Việt Anh, Đặng Hữu Mẫn // Nghiên cứu kinh tế .- 2019 .- Số 1(488) .- Tr. 69-79 .- 658

Nghiên cứu 650 công ty trong giai đoạn 2007-2015. Dựa trên các kỹ thuật ước lượng thích hợp, kết quả nghiên cứu cho thấy tồn tại mối quan hệ cũng chiều giwuax cơ chế quản trị công ty và chính sách nắm giữu tiền mặt; đồng thời, cung cấp những hàm ý chính sách có giá trị tham khảo đối với nhà đầu tư và nhà quản trị công ty.

26 Quản trị công ty với vấn đề tránh xung đột lợi ích trong doanh nghiệp ở Việt Nam / Đinh Văn Thông // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2018 .- Số 530 tháng 12 .- Tr. 40-42 .- 658

Khái niệm về quản trị công ty và vấn đề xung đột lợi ích; Thực tiễn QTCT với vấn đề xung đột lợi ích trong doanh nghiệp ở Việt Nam; Một số khuyến nghị.

27 Quản trị Công ty và chính sách cổ tức ở Việt Nam / Hoàng Dương Việt Anh, Đặng Hữu Mẫn // Kinh tế & phát triển .- 2018 .- Số 258 tháng 12 .- Tr. 12-22 .- 658

Nghiên cứu này khảo sát ảnh hưởng của quản trị công ty đến chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Mẫu nghiên cứu gồm 667 công ty trong giai đoạn 2007-2015. Dựa trên các kỹ thuật ước lượng thích hợp, kết quả nghiên cứu cho thấy quản trị công ty có tác động ngược chiều đến chính sách phân phối cổ tức. Cụ thể, các công ty có hội đồng quản trị mạnh, vai trò của giám đốc điều hành lớn và tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài cao thường có xu hướng chi trả cổ tức thấp. Kết quả này nhấn mạnh tầm quan trọng của cơ chế quản trị (cả bên trong và bên ngoài) công ty đối với quyết định phân phối thu nhập và cung cấp những hàm ý chính sách có giá trị tham khảo đối với nhà đầu tư và nhà quản trị công ty.

28 Quản trị công ty trách nhiệm hữu hạn của Cộng hòa Liên bang Đức và kinh nghiệm cho Việt Nam / NCS. Tống Hoàng Hà // Nghiên cứu Châu Âu .- 2018 .- Số 6 (213) .- Tr. 74-81 .- 658

Tiếp cận những quy định chủ yếu của pháp luật Đức về quản trị công ty TNHH, trên cơ sở đó có thể khảo cứu một số kinh nghiệm trong quá trình xây dựng và hoàn thiện pháp luật về công ty TNHH ở Việt Nam.

29 Quản trị công ty và công bố thông tin trách nhiệm xã hội tại các Ngân hàng Thương mại Việt Nam / Nguyễn Vĩnh Khương // Kinh tế & phát triển .- 2018 .- Số 254 tháng 08 .- Tr. 81-89 .- 658

Nghiên cứu được thực hiện nhằm cung cấp bằng chứng thực nghiệm về mức độ tác động của quản trị công ty đến công bố thông tin trách nhiệm xã hội của các ngân hàng Việt Nam. Dựa vào dữ liệu từ 28 ngân hàng thương mại Việt Nam trong khoảng thời gian 2014-2016, bằng phương pháp nghiên cứu định lượng, nhóm tác giả kết luận quản trị công ty có ảnh hưởng đến công bố thông tin trách nhiệm xã hội của ngân hàng thương mại Việt Nam. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra hàm ý đối với các ngân hàng thương mại, cơ quan quản lý và góp phần làm minh bạch thông tin báo cáo tài chính.

30 Quản trị công ty và quản lý rủi ro hoạt động tại các ngân hàng thương mại Việt Nam / TS. Phạm Tiến Hành, ThS. Dương Thanh Hà // Tài chính doanh nghiệp .- 2018 .- Số 05 .- Tr. 28-31,57 .- 658

Khái quát lại những nguyên tắc cơ bản về quản trị công ty tại NHTM, đi sâu hơn về quản trị rủi ro hoạt động và một số nét thực trangjtaij các NHTM VN, trên cơ sở đó đề cập các khuyến nghị cần thực hiện để tăng cường hiệu quả quản trị công trị công ty và quản trị rủi ro hoạt động tại các NHTM VN.