CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Quản trị công ty

  • Duyệt theo:
11 Quản trị công ty và sai sót báo cáo tài chính / Nguyễn Trọng Hiếu, Nguyễn Công Phương, Nguyễn Mạnh Cường // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 299 .- Tr. 63-72 .- 658.15

Nghiên cứu này nhằm kiểm định ảnh hưởng của quản trị công ty đến sai sót báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam... Dựa vào kết quả phân tích hồi quy nhị phân trên mẫu 600 quan sát báo cáo tài chính của các công ty trong vòng 5 năm, nghiên cứu cho thấy có bốn nhân tố thuộc quản trị công ty là quy mô hội đồng quản trị, sự kiêm nhiệm, số cuộc họp của hội đồng quản trị, và sơ hữu của cổ đông lớn bên ngoài ảnh hưởng đến sai sót báo cáo tài chính. Bên cạnh đó sự thay đổi kiểm toán và khả năng sinh lời cũng có ảnh hưởng đến sai sót báo cáo tài chính. Kết quả này góp phần bổ sung và chủ đề nghiên cứu thông qua bằng chứng thực nghiệm ở một nước mới nổi là Việt Nam.

12 Những thay đổi về quản trị công ty đại chúng theo Thông tư số 116/2020/TT-BTC / Trần Thị Nga // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 220+221 .- Tr. 72-75 .- 658

Bài viết chỉ ra những điểm thay đổi trong quy định mới, góp phần phổ biến quy chế Quản trị công ty mới đến những người có liên quan đến Công ty đại chúng.

13 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên / Nguyễn Thị Thanh Thúy // .- 2021 .- Số 767 .- Tr. 53-56 .- 658

Luật Doanh nghiệp các năm 1999, 2005, 2014 và 2020 đã quy định cụ thể việc thành lập, góp vốn, cơ cấu tổ chức, quản lý, giải thể… của các loại hình doanh nghiệp khác nhau, trong đó có loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên. Tuy nhiên, có ít nghiên cứu liên quan đến quản trị công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Do vậy, trong bài viết này đề cập vấn đề liên quan đến quản trị công ty TNHH một thành viên, cùng một số tồn tại, hạn chế, từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện hiệu quả quản trị công ty TNHH một thành viên.

14 Ứng dụng thẻ điểm quản trị công ty trong đánh giá công ty cổ phần có vốn nhà nước, nghiên cứu trường hợp tại Công ty Cổ phần Quản lý Bảo trì Đường thủy Nội địa số 4 / Lưu Thị Minh Ngọc, Nguyễn Phương Mai, Đặng Thị Hương // Khoa học Thương mại .- 2021 .- Số 153 .- Tr. 55-61 .- 658

Trong những năm gần đây, quản trị công ty trở thành một lĩnh vực được nhiều học giả và doanh nghiệp quan tâm và nghiên cứu, đặc biệt sau sự sụp đổ của các tập đoàn và ngân hàng lớn trên thế giới và Việt Nam. Nghiên cứu này vận dụng bộ tiêu chí thẻ điểm quản trị công ty tại Việt Nam (Vietnam Listed Company Awards, 2018) để đánh giá và phân tích thực trạng quản trị công ty tại Công ty Cổ phần Quản lý Bảo trì Đường thủy Nội địa số 4. Phương pháp nghiên cứu tại bàn được sử dụng với nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn công khai như website chính của công ty, sở giao dịch chứng khoán, website vietstock. Kết quả nghiên cứu cho thấy quản trị công ty của công ty đạt mức căn bản, về cơ bản các tiêu chí về quản trị công ty mới dừng lại ở mức độ tuân thủ luật pháp, trong đó nhiều tiêu chí cơ bản còn chưa được thực hiện, đặc biệt các tiêu chí về công bố thông tin và tính minh bạch, trách nhiệm của hội đồng quản trị, vai trò của các bên liên quan. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, công ty cần tập trung cải thiện và điều chỉnh các hoạt động quản trị công ty theo 42 tiêu chí tuân thủ, đồng thời áp dụng thống kê quốc tế để cải thiện, nâng cao hình ảnh, uy tín và thương hiệu nhằm thu hút các nguồn đầu tư.

15 Đánh giá mức độ cạnh tranh thị trường tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Lê Thị Thoan, Võ Thị Ngọc Thúy // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2021 .- Số 212 .- Tr. 41-44 .- 658

Tổng quan các nghiên cứu về cạnh tranh thị trường, phân tích 625 công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian 2012-2019, từ đó đưa ra những nhận định về mức độ cạnh tranh thị trường tại các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa với hoạt động dự báo của nhà phân tích, cơ quan quản lý và doanh nghiệp niêm yết.

16 Ảnh hưởng của quản trị công ty đến chính sách cổ tức trong các công ty niêm yết tại Việt Nam / Nguyễn Thị Hoa Hồng, Nguyễn Tiến Đạt, Đồng Thị Bích Phương // Nghiên cứu kinh tế .- 2020 .- Số 551 .- Tr. 15-25 .- 650.01

Bài viết nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị công ty đến chính sách cổ tức trong các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2013-2018. Kết quả từ mô hình hồi quy đa biến cho thấy, những yếu tố tác động tiêu cực của quản trị công ty tới chính sách cổ tức bao gồm mức độ độc lập của hội đồng quản trị, tổng giám đốc kiêm nhiệm chủ tịch hội đồng quản trị, quy mô hội đồng quản trị và nhiệm kỳ của tổng giám đốc

17 Quản trị công ty ở Thái Lan và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam / Tăng Thị Thanh Thuỷ // Tài chính - Kỳ 1 .- 2019 .- Số 708 .- Tr.152 - 157 .- 658

Quản trị công ty ngày càng thu hút sự quan tâm của doanh nghiệp và các nhà xây dựng pháp luật về doanh nghiệp. Thời gian qua, cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam đã có những tiến bộ trong thực hành quản trị công ty, tuy nhiên, so với yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn, mặt bằng xuất phát của Quản trị công ty của các doanh nghiệp Việt Nam khá thấp so với khu vực và thế giới. Để nhanh chóng đạt được kết quả tốt, Việt Nam cần rút kinh nghiệm từ các quốc gia đã và đang thành công trong việc thực hiện hoạt động quản trị công ty, điển hình như trường hợp Thái Lan.

18 Quản trị công ty và mức độ chấp nhận rủi ro của các công ty niêm yết / Nguyễn Hoàng Anh, Ngô Phú Thanh // Tài chính - Kỳ 2 .- 2019 .- Số 711 .- Tr. 46 – 49 .- 658

Nghiên cứu này xem xét tác động của các đặc điểm quản trị đến mức độ chấp nhận rủi ro của doanh nghiệp tại thị trường Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu gồm 250 doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2009-2018.

19 Tác động của quản trị công ty đến rủi ro của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam / Phạm Hoàng Ân // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2019 .- Số 20(533) .- Tr. 22-26 .- 332.12

Phân tích tác động của quản trị công ty đến rủi ro của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam, sử dụng dữ liệu thứ cấp của 26 NHTM với 182 quan sát trong giai ddoanj-2017, áp dụng phân tích hồi quy dữ liệu bảng để ước lượng các hệ số hồi quy. Kết quả thực nghiệm cho thấy quy mô hội đồng quản trị, thành viên HĐQT độc lập, thành viên HĐQT là nữ, thành viên HĐQT là người nước ngoài và thành viên HĐQT tham gia điều hành có tác động rủi ro của ngân hàng . Từ đó nghiên cứu đưa ra một số khuyến nghị về QTCT thuộc NHTM, đặc biệt là đòi hỏi cấu trúc của HĐQT.

20 Luật pháp bảo vệ quyền cổ đông: Nhận diện cơ hội cải thiện thúc đẩy hội nhập thị trường vốn khu vực Asean / // .- 2019 .- Số 2 .- Tr. 22-36 .- 340

Theo La Porta (1999), khuôn khổ luật pháp quốc gia là yếu tố quan trọng cho phép quyền cổ đông được bảo vệ khỏi những ảnh hưởng tiêu cực của mâu thuẫn lợi ích giữa nhà đầu tư, nhà quản lý và cổ đông lớn, từ đó ảnh hưỏng lên cấu trúc sở hữu và khả năng huy động vốn của doanh nghiệp. Nghiên cứu này có mục tiêu phân tích đánh giá mức độ hoàn chỉnh của qui định luật pháp bảo vệ quyền cổ đông tại Việt Nam so với các quốc gia trong khu vực ASEAN trong bối cảnh hội nhập khu vực về thị trường vốn. Nghiên cứu nhận diện được những khoảng cách qui định pháp luật về bảo vệ quyền cổ đông và đề xuất các nội dung cải thiện khuôn khổ luật pháp bảo vệ quyền cổ đông tại Việt Nam.