CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Môi trường & Khoa học Tự nhiên

  • Duyệt theo:
31 Các chất ô nhiễm không khí trong công trình dân dụng và quy định Tiêu chuẩn Việt Nam về chất lượng không khí trong nhà / Phạm Thị Hải Hà, Trần Thị Minh Nguyệt // .- 2025 .- Số 7 .- Tr. 66-70 .- 363

Trình bày về Các chất ô nhiễm không khí trong công trình dân dụng; Quy định của một số nước trên thế giới về thông gió và chất lượng không khí trong nhà; Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thông gió đến chất lượng không khí trong nhà và quy định tiêu chuẩn Việt Nam - TCVN 13521:2022.

32 Tăng cường tiêu chuẩn chất lượng không khí khu vực châu Á - Thái Bình Dương / Nguyễn Thị Ngọc Ánh // .- 2025 .- Số 7 .- Tr. 80-83 .- 363

Phân tích hai trụ cột quan trọng nhất trong Chương trình RAPAP: (i) cải tiến và hài hòa hóa tiêu chuẩn chất lượng không khí, (ii) tăng cường năng lực giám sát, nhằm cung cấp những bài học, định hướng, gợi ý chính sách phù hợp cho Việt Nam và các nước đang phát triển trong khu vực.

33 Kinh nghiệm quốc tế về chính sách giảm thiểu và đo lường chất thải thực phẩm / Hoàng Thị Hiền, Hoàng Hồng Hạnh, Trần Quý Trung // .- 2025 .- Số 7 .- Tr. 84-87 .- 363

Nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về chính sách giảm thiểu và đo lường chất thải thực phẩm từ đó rút ra bài học cho Việt Nam.

34 Nghiên cứu khả năng hấp phụ caffeine của than sinh học vỏ cà phê hoạt hóa bằng K₂CO₃ / Nguyễn Hoài Linh, Đặng Ngọc Phượng, Phạm Phương Thảo, Trần Lê Minh, Đỗ Thuỷ Tiên, Vũ Phương Uyên, Đặng Văn Hưng, Hoàng Thị Thu Hương, Đinh Thị Tú // .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 4-9 .- 540

Tận dụng nguồn vật liệu phụ phẩm của sản xuất cà phê, nhiệt phân, hoạt hóa K2CO3, đánh giá khả năng hấp phụ caffeine để làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo tạo vật liệu an toàn thân môi trường, hiệu quả hấp phụ cao hơn có lợi về môi trường, kinh tế và làm vật liệu chính trong sản xuất sản phẩm cà phê decaf thay thế than hoạt tính nhập khẩu.

35 Nghiên cứu ứng dụng phương pháp keo tụ điện hóa xử lý crom nước thải xi mạ / Huỳnh Thị Ngọc Hân, Nguyễn Thị Ngọc Bích, Trần Thành // .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 36-40 .- 363

Xác định điều kiện vận hành tối ưu, đánh giá hiệu quả xử lý và bùn thải phát sinh của phương pháp. Đồng thời, đánh giá khả năng ứng dụng phương pháp keo tụ điện hóa trên mô hình liên tục dạng ống. Từ những lý do trên, nghiên cứu ứng dụng phương pháp keo tụ điện hóa xử lý crom trong nước thải xi mạ đã được thực hiện.

36 Đánh giá các phương pháp phân loại lớp phủ thực vật tỉnh Hà Giang sử dụng dữ liệu ảnh vệ tinh SENTINEL-2 / Trịnh Thị Thu Thủy, Lê Như Ngà // .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 41-48 .- 363

Nghiên cứu tập trung so sánh, tìm hiểu độ chính xác của hai phương pháp Support Vector Machine (SVM) và Maximum Likelihood Classifier (MLC) trong việc ứng dụng ảnh vệ tinh để phân loại lớp phủ thực vật được áp dụng cho tỉnh Hà Giang. Từ đó, góp phần làm cơ sở khoa học trong việc quy hoạch, định hướng, quản lý, phát triển bền vững TN&MT của địa phương.

37 Xử lý phenol trong nước thải bằng công nghệ sinh học ở quy mô phòng thí nghiệm / Le Ngoc Thuan, Vu Thi Mai // Xây dựng .- 2024 .- Số 12 .- Tr. 128 - 130 .- 363

Các thí nghiệm trong nghiên cứu này sử dụng thiết bị xử lý bùn hoạt tính hiếu khí để nghiên cứu quá trình loại bỏ phenol và formaldehyde khỏi nước thải ở quy mô phòng thí nghiệm. Một mô-đun xử lý với bùn hoạt tính có thể tích 70 L, giai đoạn khởi động với thời gian lưu thủy lực là 10 giờ, giá trị pH trong khoảng 6,8-7, DO trong ngăn thiếu khí luôn nhỏ hơn 0,5 mg/L, trong ngăn hiếu khí trong khoảng giá trị 3,0 và 4,5 mg/L. Kết quả cho thấy bùn hoạt tính sau quá trình khởi động ở trạng thái ổn định với MLSS 2800 mg/L đến 3170 (mg/L), chỉ số thể tích bùn (SVI30) là 156,7 ml/g và bùn hoạt tính cho thấy khả năng lắng tốt. Phenol trong nước thải đầu vào dưới 200 mg/L, hiệu suất loại bỏ của thiết bị xử lý bùn hoạt tính rất tốt, hầu như toàn bộ phenol đều được loại bỏ khỏi nước thải. Khi xử lý nước thải bằng hỗn hợp phenol và formaldehyde, hiệu suất xử lý giảm khi tăng nồng độ chất ô nhiễm, ở nồng độ 300 mg/L formaldehyde và phenol, chỉ có 82,36% và 72,63% tương ứng được loại bỏ. Công nghệ sinh học với bùn hoạt tính có thể được sử dụng để xử lý phenol và formaldehyde trong nước thải công nghiệp.

38 Bảo tồn và phát huy giá trị khu di tích lịch sử và thắng cảnh núi Bài Thơ gắn với phát triển du lịch bền vững / Ngô Hải Ninh, Nguyễn Thị Thùy Dương // .- 2025 .- Số 5 .- Tr. 77-82 .- 363

Nghiên cứu tập trung phân tích các giá trị của Khu di tích lịch sử và thắng cảnh núi Bài Thơ, hoạt động bảo tồn, phát huy giá trị và hoạt động bảo vệ cảnh quan, môi trường tại di sản này. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát huy hiệu quả các giá trị nhằm phục vụ phát triển du lịch bền vững, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

39 Công nghệ mới AUV trong công tác quản lý không gian biển và nghiên cứu khoa học biển / Nguyễn Văn Đức, Phan Anh Tuấn, Dư Văn Toán // .- 2025 .- Số 5 .- Tr. 83-88 .- 363

Mô tả tiềm năng phát triển kinh tế biển Việt Nam và khả năng ứng dụng các công nghệ biển mới. Đồng thời, liệt kê phân loại các công nghệ phương tiện ngầm đo đạc khảo sát biển, thiết bị lặn biển ROV, công nghệ bơi lặn biển AUV. Đề xuất dự kiến mô hình hợp tác công tư trong nghiên cứu tự chế tạo sản phẩm AUV tự hành lặn biển của Việt Nam phục vụ công tác quản lý không gian biển và nghiên cứu khoa học biển.

40 Nghiên cứu xử lý COD và Nereistoxin trong nước thải chứa thuốc bảo vệ thực vật bằng phương pháp ozone hóa / Huỳnh Thị Ngọc Hân, Phan Công Tình // .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 4-10 .- 363

Xác định ảnh hưởng của các yếu tố pH, liều lượng ozone, lưu lượng khí ozone và thời gian phản ứng lên hiệu quả loại bỏ COD trong nước thải; tìm ra phương trình tương quan giữa hiệu quả xử lý COD và các yếu tố vận hành; đánh giá hiệu quả xử lý COD và nereistoxin trong nước thải chứa thuốc BVTV trong mô hình dạng mẻ và liên tục.