CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Môi trường & Khoa học Tự nhiên

  • Duyệt theo:
51 Áp dụng một số công cụ kinh tế trong quản lý tài nguyên nước / Hoàng Thị Huệ // .- 2023 .- Số 24 (422) - Tháng 12 .- Tr. 21-22 .- 363

Triển khai ứng dụng công cụ kinh tế cụ thể trong quản lý tài nguyên nước hiện nay; đưa ra một số giải pháp hướng tới sử dụng công cụ kinh tế quản lý tài nguyên nước hiệu quả.

52 Giải pháp thúc đẩy hành động vì đa dạng sinh học và hệ sinh thái tại Việt Nam / Trần Ngọc Cường // .- 2023 .- Số 24 (422) - Tháng 12 .- Tr. 27-28 .- 363

Việt Nam được công nhận là một trong 25 nước có đa dạng sinh học cao trên thế giới với nhiều kiểu hệ sinh thái, các loài sinh vật, nguồn gen phong phú và đặc hữu. Tuy nhiên, cũng như nhiều quốc gia khác, chúng ta đang đứng trước không ít thách thức khi mà bảo tồn đa dạng sinh học có liên quan mật thiết tới phát triển kinh tế và ổn định xã hội.

53 Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý và bản đồ số trong quản lý tài nguyên và môi trường / Lâm Việt Hùng // .- 2023 .- Số 24 (422) - Tháng 12 .- Tr. 37-38 .- 363

Giải pháp bản đồ số công nghệ thông tin địa lý được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Bản đồ số giúp cho người quản lý địa lý dễ dàng hơn trong việc quản lý các đối tượng, tài nguyên và môi trường của một khu vực cụ thể. Nhờ có bản đồ số, người quản lý có thể hiểu rõ hơn về đặc điểm của khu vực đó, từ đó đưa ra những quyết định hợp lý đề phát triển và quản lý khu vực.

54 Việt Nam và Nhật Bản : đồng hành trong giải quyết tình trạng ô nhiễm rác thải đại dương / Nguyễn Nguyên Tuấn // .- 2023 .- Số 24 (422) - Tháng 12 .- Tr. 52-53 .- 363

Ô nhiễm rác thải nhựa đại dương là một trong những mối đe dọa lớn nhất đối với môi trường biển và đại dương trên toàn thế giới trong đó có Việt Nam. Bộ Môi trường Nhật Bản đề xuất phối hợp cùng Việt Nam khảo sát, quan trắc rác nhựa đại dương, từ đó lập Sổ tay hướng dẫn nâng cao kỹ thuật quan trắc, khảo sát và mời chuyên gia Việt Nam sang Nhật Bản tập huấn về công nghệ này.

55 Đánh giá kết quả tính toán độ cao bằng công nghệ định vị toàn cầu GPS/ GNSS dựa trên mô hình EIGEN-6C4 khu vực Quảng Ninh / Đoàn Văn Chinh // .- 2023 .- Số 24 (422) - Tháng 12 .- Tr. 54-56 .- 363

Giới thiệu vấn đề nghiên cứu; Số liệu tính toán và kết quả so sánh giá trị độ cao GPS/ GNSS dựa trên mô hình EGM2008 và mô hình EIGEN-6C4 so với độ cao thủy chuẩn; Kết luận, thảo luận và kiến nghị.

56 Điều chỉnh chính sách quản lý ô nhiễm không khí ở Trung Quốc: Cơ hội hợp tác và thách thức đặt ra đối với các quốc gia Đông Á / Nguyễn Thị Ngọc, Ngô Xuân Bình // .- 2023 .- Số 7 (263) - Tháng 7 .- Tr. 16-29 .- 360

Tập trung phân tích và đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường không khí, những điều chỉnh trong chính sách quản lý của Nhà nước, cơ hội hợp tác và thách thức trong vấn đề này giữa Trung Quốc và các quốc gia Đông Á.

57 Khoa học và công nghệ thúc đẩy tăng trưởng xanh tại Việt Nam / Bùi Thị Thu Trang, Phạm Thị Hồng Phương, Nguyễn Khắc Thành // .- 2023 .- Số 12 .- Tr. 25 - 27 .- 363

Tăng trưởng xanh là phát triển kinh tế trong khi vẫn đảm bảo việc bảo vệ môi trường, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, tăng cường khả năng chống chịu thảm họa thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu và chia sẻ thành tựu tăng trưởng đến mọi người dân thông qua bảo vệ môi trường và tạo ra việc làm mới. Để thúc đẩy tăng trưởng xanh, Việt Nam cần cơ cấu nền kinh tế gắn với các mô hình tăng trưởng xanh dựa trên nền tảng khoa học và công nghệ, ứng dụng công nghệ số và chuyển đổi số.

58 Tổng hợp và đánh giá khả năng kháng oxy hóa của dẫn xuất Flavonoids mới trên cơ sở phản ứng Mannich / Nguyễn Văn Sơn, Võ Thành Công, Phạm Văn Hưng // .- 2023 .- Số 62 - Tháng 02 .- Tr. 47-55 .- 660.0416

Chúng tôi đã thành công tổng hợp được dẫn xuất 3,7,3’,4’-Tetra-O-acetyl-5-hydroxyflavonoid (1) từ Quercetin với anhydride acetic, sau đó dựa trên cơ sở của phản ứng Mannich chúng tôi đã tổng hợp được sáu dẫn xuất mới của 1. Các dẫn xuất mới của 1 (2-7) được tạo thành ở 80 từ 1-3 giờ với hiệu suất khoảng 65-86 %. Quá trình aminometyl hóa xảy ra ưu tiên ở vị trí C-6 trên vòng A của 1. Tất cả các hợp chất tổng hợp đều được xác định cấu trúc phân tử bằng phương pháp phân tích hóa lý hiện đại như FT-IR, 1H-NMR, 13C-NMR và MS. Hơn nữa, các hợp chất tổng hợp đã được đánh giá khả năng kháng oxy hóa bằng phương pháp ABTS tiêu chuẩn, cho thấy các hợp chất đều có khả năng kháng oxy hóa, trong đó các hợp chất tốt nhất là 3 (IC50 64.02±0.15 µM), 7 (IC50 156.71±0.11 µM) và 5 (163.14±0.14 µM) cao hơn chất chuẩn Trolox (IC50 221.31±0.17 µM) gấp 1.4-3.4 lần. Đây là những hợp chất tiềm năng cho ứng dụng kháng oxy hóa.

59 Phát triển một nền kinh tế biển xanh hài hòa lợi ích kinh tế và bảo tồn / Vũ Thanh Ca // .- 2023 .- Số (17+18) - Tháng 9 .- Tr. 37-39 .- 363

Trình bày các vấn đề: Mô hình kinh tế sử dụng hạ tầng và công nghệ xanh; Cơ hội và thách thức; Cần áp dụng phương thức quản lý mới.

60 Giảm phát thải, phát triển nền kinh tế xanh, các-bon thấp tiến tới Net zero / Hoàng Thảo // .- 2023 .- Số (17+18) - Tháng 9 .- Tr. 93-95 .- 363

Một số kết quả đạt được giảm nhẹ phát thải, tiến tới Net zero vào năm 2050; Giảm phát thải, phát triển kinh tế xanh, các-bon thấp.