CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Khoa học Xã Hội & Nhân Văn

  • Duyệt theo:
2232 Đặc điểm cấu tạo thuật ngữ marketing tiếng Anh / Hà Thị Hương Sơn // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2018 .- Số 8 (275) .- Tr. 110 - 116 .- 400

Khảo sát, phân tích chỉ ra đặc điểm cấu tạo của chúng, chỉ ra 2 phương thức cấu tạo cơ bản và 7 mô hình cấu tạo.

2233 Biểu thức lời nói giới thiệu tiếng Anh (Mỹ) trong các buổi lễ của lực lượng vũ trang / Tưởng Thị Phương Liên // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2018 .- Số 8 (275) .- Tr. 117 - 120 .- 400

Khảo sát, phân tích và chỉ ra các mô hình lời nói giới thiệu tiếng Anh (Mỹ) với 52 lượt lời của 8 sự kiện trong lực lượng vũ trang.

2234 Cấu trúc một số loại khế ước trong Sổ Bộ Hán Nôm Nam Bộ (1819-1918) / Nguyễn Đình Phức // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2018 .- Số 9 (276) .- Tr. 8 - 13 .- 400

Xuất phát từ nhu cầu thúc đẩy nghiên cứu, trên cơ sở những điểm chung nhất về cấu trúc văn khế Hán Nôm, giới thiệu cụ thể cấu trúc một số văn bản khế ước Hán Nôm thường dùng, tiếp đó xét thực tế vận dụng trong văn bản Sổ Hộ Hán Nôm Nam Bộ.

2235 Biến thể thanh điệu một số thổ ngữ ven biển Bắc Bộ / Nguyễn Tài Thái // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2018 .- Số 9 (276) .- Tr. 8 - 13 .- 400

Miêu tả các biến thể của hai thanh hỏi và ngã ở một sô thổ ngữ ven biển Bắc Bộ trong sự so sánh với tiếng Việt toàn dân; định vị các biến thể ở các điểm điều tra để làm cơ sở cho việc vẽ bản đồ phân bố các biến thể của phương ngữ tiếng Việt nói chung và các thổ ngữ ven biển Bắc Bộ nói riêng.

2236 Việc nghiên cứu và biên soạn từ điển thành ngữ ở Việt Nam / Hoàng Thị Nhung // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2018 .- Số 9 (276) .- Tr. 14 - 22 .- 400

Tìm hiểu về tình hình nghiên cứu, tình hình biên soạn và cách xử lí cấu trúc vĩ mô, cấu trúc vi mô trong từ điển thành ngữ, từ đó rút ra một số kinh nghiệm trong việc thiết lập cấu trúc vĩ mô và vi mô của loại từ điển này.

2237 Ẩn dụ tri nhận của thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Việt / Nguyễn Văn Lập, Phan Phương Thanh // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2018 .- Số 9 (276) .- Tr. 23 - 26 .- 400

Qua quá trình nghiên cứu đã nhận thấy được thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Việt đã xuất hiện rất nhiều ẩn dụ ý niệm độc đáo để chuyển di từ miền nguồn là thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật đến những miền đích trừu tượng khác.

2238 Xung quanh vấn đề xử lí từ ngữ tiếng Anh trong tiếng Việt hiện nay / Trần Minh Hùng // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2018 .- Số 9 (276) .- Tr. 27 - 34 .- 400

Điểm lại tình hình xử lí từ ngữ tiếng Anh cũng như ý kiến của các chuyên gia ngôn ngữ học và của những người sử dụng, nhằm đưa ra một cái nhìn bao quát về hiện tượng này.

2239 Thiết chế quản lí làng xã ở Nam Kỳ qua di sản Sổ Bộ Hán Nôm Nam Bộ (1819-1918) / Nguyễn Thị Thiêm // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2018 .- Số 9 (276) .- Tr. 35 - 39 .- 400

Căn cứ trên những thông tin được ghi chép trong Sổ Bộ Hán Nôm Nam Bộ (1819-1918), khái quát những vấn đề chung nhất về thiết chế quản lí làng xã trên vùng đất này, nhằm tạo cơ sở thúc đẩy việc nghiên cứu chuyên sâu khối tài liệu này.

2240 Sự thách thức trong thời đại mới học sinh Việt Nam gặp phải khi học chữ Hán / Trương Gia Quyền, Tô Phương Cường // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2018 .- Số 9 (276) .- Tr. 40 - 42 .- 400

Tập trung bàn về những thách thức mà học sinh Việt Nam khi học chữ Hán trong thời đại số hóa, từ đó rút ra ý kiến đề xuất khắc phục những thách thức này giúp cho học sinh Việt Nam có thể học tốt chữ Hán, góp phần nâng cao trình độ tiếng Trung.