CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kế Toán

  • Duyệt theo:
1521 Bàn về vai trò cộng hưởng của kiểm soát nội bộ và trách nhiệm xã hội doanh nghiệp / Nguyễn Phong Nguyên, Phạm Quang Huy // Kế toán & Kiểm toán .- 2020 .- Số 198 .- Tr. 22-23,75 .- 657

Sự cộng hưởng giữa kiểm soát nội bộ và trách nhiệm xã hội doanh nghiệp có thể đem lại những giá trị to lớn cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, ở các doanh nghiệp Việt Nam, vai trò này vẫn chưa được nhìn nhận đúng đắn nên chưa đạt được kết quả tối ưu.

1522 Chất lượng thông tin báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam / Phạm Quốc Thuần // Kế toán & Kiểm toán .- 2020 .- Số 198 .- Tr. 35-39 .- 657

Nghiên cứu hướng đến việc đo lường chất lượng thông tin báo cáo tài chính theo quan điểm của Hội đồng Tiêu chuẩn Kế toán tài chính (FASB) và Hội đồng Chuẩn mực kế toán quóc tế (IASB) trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, chất lượng thông tin báo cáo tài chính trong các SME tại Việt Nam hiện nay ở mức độ chấp nhận được, với điểm số là 3,49/5.

1523 Ảnh hưởng của chất lượng hệ thống thông tin kế toán đến chất lượng thông tin kế toán / Lê Tuyết Nhung, Nguyễn Thị Thuận // Kế toán & Kiểm toán .- 2020 .- Số 198 .- Tr. 86-90 .- 657

Xác định ảnh hưởng của chất lượng hệ thống thông tin kế toán đến chất lượng thông tin kế toán. Đơn vị phân tích trong nghiên cứu này là giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng, kế toán viên trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Hà Nội. Kết quả cho thấy, chất lượng của thống tin kế toán ảnh hưởng bởi các yếu tố hệ thống thông tin kế toán chất lượng tốt.

1524 Kế toán quản trị khu vực công Việt Nam trong bối cảnh Cách mạng 4.0 / Bùi Quang Hùng, Mai Thị Hoàng Minh // Kế toán & Kiểm toán .- 2020 .- Số 198 .- Tr. 6-8,30 .- 657

Trên cơ sở phân tích tổng hợp các công trình nghiên cứu trong nước và nước ngoài, bài viết khái quát hóa một ảnh hưởng của Cách mạng công nghiệp 4.0 đối với công tác kế toán quản trị tại các tổ chức thuộc khu vực công Việt Nam. Từ đó, tác giả kiến nghị một số giải pháp cho việc triển khai công tác kế toán quản trị tại khu vực công của Việt Nam một cách hiệu quả trong kỳ nguyên Cách mạng 4.0.

1525 Thực trạng kế toán tại các đơn vị công lập ở Việt Nam / Phạm Thị Thúy Hằng, Đào Thị Loan // Kế toán & Kiểm toán .- 2020 .- Số 198 .- Tr. 27-30 .- 657

Trong xu thế hội nhập hiện nay, nhu cầu có được thông tin về kế toán công chính xác, đầy đủ, có thể so sánh với các quốc gia khác trên thế giới là vô cùng cấp thiết. Tuy nhiên, ở Việt Nam kế toán tại các đơn vị công đang bộc lộ nhiều điểm bất cập. Do đó, việc đưa ra các giải pháp khắc phục những bất cập trong tổ chức kế toán tại các đơn vị công ở Việt Nam là đòi hỏi từ thực tiễn.

1527 Ứng dụng phương pháp chi phí mục tiêu trong thiết kế sản phẩm đáp ứng mong đợi của khách hàng / Lê Kim Ngọc // Kế toán & Kiểm toán .- 2020 .- Số 198 .- Tr. 9-13 .- 657

Phương pháp chi phí mục tiêu là phương pháp giúp doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận trong điều kiện cạnh tranh cao, với triết lý thiết kế các sản phẩm đáp ứng mong đợi của khách hàng ở mức chi phí mong muốn. Đây chính là một kế hoạch chi phí chủ động của doanh nghiệp giúp quản lý chi phí và thực hành cắt giảm chi phí ngay trong giai đoạn nghiên cứu, thiết kế sản phẩm, thay vì trong giai đoạn sản xuất sản phẩm sau này để đem lại hiệu quả quản lý tổng chi phí của cả vòng đời sản phẩm.

1528 Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực kế toán / Nguyễn Thị Huyền, Nguyễn Thị Việt Châu // Kế toán & Kiểm toán .- 2020 .- Số 198 .- Tr. 82-85 .- 657

Đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực kế toán là yếu cầu cấp thiết hiện nay nhằm đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế phát triển và hội nhập. Bài viết trình bày thực trạng chất lượng nguồn nhân lực kế toán, từ đó đưa ra các giải pháp khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng đào tạo sinh viên kế toán của các trường đại học, cao đẳng.

1529 Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kiểm toán thuế / Nguyễn Thuý Hằng // Tài chính - Kỳ 1 .- 2020 .- Số 726 .- Tr.106 – 108 .- 657

Trong những năm qua, ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thuế đã phát huy vai trò tích cực. Đây là hướng đi phù hợp trong số lượng người nộp thế ngày càng tăng, qui mô và lĩnh vực hoạt động đa dạng, phức tạp; hệ thống thuế thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước là tổ chức sắp xếp tinh gọn bộ máy theo hướng hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Tuy nhiên, thực tế này cũng đang đặt ra không ít thách thức cho quá trình kiểm toán thuế để bắt kịp với dòng chảy của công nghệ số nói riêng và cách mạng công nghiệp 4.0 nói chung.

1530 Thoả thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm theo luật cạnh tranh năm 2018 / Lê Văn Tranh // Luật học .- 2020 .- Số 2 .- Tr. 68 – 81 .- 340

Luật Cạnh tranh năm 2018 được ban hành trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đã và đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ hội nhập vào khu vực và thế giới. Luật này được kỳ vọng sẽ là một trong những công cụ hiệu quả góp phần điều tiết kinh tế và duy trì cạnh tranh cũng như hạn chế tối đa khuyết tật của thị trường. Bài viết phân tích các nhóm hành vi “thoả thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm” theo Luật Cạnh tranh năm 2018. Theo đó, các nội dung chính bao gồm: Nhận diện thoả thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm; kiểm soát thoả thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm; quy định miễn trừ đối với thoả thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm.