CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
6121 Hiểu và thực hiện các nguyên tắc tinh gọn trong xây dựng / Phạm Duy Hiếu // Xây dựng .- 2020 .- Số 5 .- Tr. 177-180 .- 658

Giải thích các mục tiêu và các nguyên tắc sản xuất trọng tâm và chỉ ra những việc cần phải làm để áp dụng hiệu quả những điều đó vào việc quản lý trong xây dựng.

6122 Giải pháp thu hút và sử dụng vốn FDI với phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Chăm Pa Sắc, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào / Somsack Sengsackda // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2019 .- Số 542 .- Tr. 75-77 .- 658

Chăm Pa Sắc đã biết tận dụng các lợi thế so sánh của tỉnh để thu hút và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Nguồn vốn này đã góp phần không nhỏ trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Chăm Pa Sắc. Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả đạt được, công tác thu hút, cũng như sử dụng vốn FDI của Chăm Pa Sắc vẫn đang bộc lộ những hạn chế cần phải nhìn nhận và giải quyết triệt để nhằm đạt mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đề ra.

6123 Cảm nhận về sự lừa dối (Perceived Deception) và hành vi của khách hàng / Nguyễn Thị Thu // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2019 .- Số 542 .- Tr. 72-74 .- 658

Bài viết này đưa ra góc nhìn từ phía người tiêu dùng khi nhận thức bị lừa dối và hậu quả của sự lừa dối. Trên thực tế, người ta biết rất ít về hậu quả của nhận thức lừa dối hoặc các tiên đề của sự nhận thức lừa dối. Các nghiên cứu về cả hai loại lừa dối sử dụng các khung lý thuyết khác nhau, làm phức tạp các so sánh giữa các nghiên cứu. Ngoài ra, bài viết này cũng nói về việc tích hợp nhận thức và đánh lừa khách quan vào các lý thuyết hiện hành về phạm vi của người tiêu dùng.

6124 Quản trị nguồn nhân lực trong một số doanh nghiệp cơ khí FDI tại khu vực công nghiệp Vĩnh Phúc và bài học cho các doanh nghiệp Việt Nam cùng ngành / Lê Đức Thủy, Hồ Văn Long // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2019 .- Số 542 .- Tr. 78-80 .- 658

Kết quả nghiên cứu mảng quản trị nhân lực của các doanh nghiệp công nghiệp cơ khí FDI tại khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc chỉ ra hai vấn đề mà các doanh nghiệp cơ khí Việt Nam cần học hỏi. Thứ nhất, việc phân tích và thiết kế công việc cần chính xác, cụ thể và rõ ràng. Thứ hai, đào tạo tay nghề cho các công nhân tại nước ngoài. Ngoài ra, các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam cũng cần chú ý hơn nữa đến tình hình đãi ngộ tài chính đối với người lao động các công ty.

6125 Kinh nghiệm quốc tế trong phát triển làng nghề tỉnh Nghệ An / Ngô Hồng Nhung // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2019 .- Số 542 .- Tr. 81-83 .- 658

Phát triển làng nghề là một nội dung chủ yếu của CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn ở nước ta. Nhờ những chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, trong những năm qua sự phát triển làng nghề đã đạt được những kết quả to lớn, góp phần làm thay đổi nhanh chóng bộ mặt nông thôn. Sự phát triển làng nghề đã đem lại hiệu quả về nhiều mặt, không chỉ góp phần phát triển kinh tế mà còn góp phần giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc đảm bảo an sinh xã hội.

6126 Quản trị tài chính gắn với trách nhiệm giải trình của trường đại học công lập trong cơ chế tự chủ / Hoàng Việt Dũng, Nguyễn Thị Diệp, Nguyễn Thị Mỹ Hương // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2019 .- Số 542 .- Tr. 84-86 .- 658

Hiện nay, trong điều kiện được trao quyền tự chủ nhiều hơn, các trường đại học công lập đã từng bước thay đổi để thích ứng. Với yêu cầu của cơ chế tự chủ theo tinh thần Nghị định 16/2016/NĐ-CP, các cơ sở GDDH đang chuyển dịch theo hướng tiếp cận với thị trường với tư cách một nhà cung cấp dịch vụ để đáp ứng nhu cầu khách hàng. Tuy nhiên, cùng với những chuyển động theo hướng tích cực, trong thức tế, nhiều trường còn lúng túng trong việc đổi mới hoạt động QTTC gắn với trách nhiệm giải trình phù hợp với yêu cầu của cơ chế tự chủ.

6127 Ảnh hưởng của văn hóa học đường đến kết quả học tập của học sinh tại Hà Nội / // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2019 .- Số 542 .- Tr. 93-94 .- 658

Nghiên cứu này được thực hiện với những mục tiêu giúp cho nhà trường, giáo viên và các em học sinh trung học phổ thông (THPT) nhận biết về thwucj trạng văn hóa học đường hiện nay dưới góc nhìn của học sinh và sự tác động của văn hóa học đường tới kết quả học tập của học sinh. Dữ liệu được thu thập từ các học sinh tại các trường THPT trên địa bàn thành phố Hà Nội. Nhóm tác giả sử dụng hồi quy để xác định mức độ ảnh hưởng. Kết quả chỉ ra rằng sự gắn kết với trường học, tương tác giữa học sinh, cơ sở vật chất và quá trình học tập có các tác động tích cực đến là kết quả học tập của học sinh THPT trên địa bàn Hà Nội. Dựa trên kết quả nghiên cứu, nhóm đưa ra các đề xuất nhằm tăng cường sự gắn kết giữa văn hóa học đường và nâng cao kết quả học tập của nhóm học sinh trên địa bàn thành phố Hà Nội.

6128 Chiến lược xây dựng đại học đẳng cấp quốc tế: nghiên cứu so sánh giữa một số quốc gia châu Á / // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2019 .- Số 542 .- Tr. 90-92 .- 658

Việc xây dựng "Đại học đẳng cấp quốc tế" được đánh giá là mục tiêu chiến lược quan trọng của mỗi quốc gia nhằm nâng tầm giáo dục đại học và vị thế của quốc gia đó trên trường quốc tế. Trong khu vực Châu Á, một số quốc gia có nhiều điểm tương đồng với Việt Nam như Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan đều đã xây dựng được nhiều đại học đẳng cấp quốc tế được xếp thứ hạng cao. Trên cơ sở phân tích và so sánh chiến lược xây dựng đại học đẳng cấp quốc tế ở 3 quốc gia cùng khu vực, nghiên cứu đưa ra một số giải pháp đối với Việt Nam.

6129 Tác động của kế toán sáng tạo đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp / Nguyễn Thị Bích Liễu // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2019 .- Số 542 .- Tr. 95-97 .- 658

Trong những năm gần đây, kế toán sáng tạo là một trong những thuật ngữ phổ biến trong kinh tế và là một chủ đề thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Kế toán sáng tạo tuy không phải là hoạt động bất hợp pháp nhưng ranh giới giữa việc sử dụng kế toán sáng tạo hợp pháp và gian lận kế toán không rõ ràng và rất khó xác định. Nhiều nhà quản trị doanh nghiệp và kế toán viên trong các doanh nghiệp tại Việt Nam còn chưa nắm đầy đủ và chính xác về các hành vi cũng như tác động của kế toán sáng tạo đến báo cáo tài chính. Bài viết sẽ trình bày những tác động cơ bản của kế toán sáng tạo đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

6130 Các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị thương hiệu của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch và lữ hành tại tỉnh Bình Định / Nguyễn Bá Phước // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2019 .- Số 542 .- Tr. 98-100 .- 658

Bằng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (FEA) và hồi quy tuyến tính bội, tác giả đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị thương hiệu của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch và lữ hành tại Bình Định. Với việc kết hợp giữa phương pháp nghiên cứu định lượng, tác giả đã tiến hành khảo sát 358 khách du lịch có sử dụng dịch vụ của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch và lữ hành tại Bình Định. Kết quả nghiên cứu cho nhân tố: "Nhận biết thương hiệu", "Chất lượng cảm nhận", "Lòng trung thành thương hiệu" và "Thái độ đối với chiêu thị" có ảnh hưởng đến giá trị thương hiệu của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch và lữ hành tại Bình Định; trong đó, nhân tố " Nhận biết thương hiệu" có tác động mạnh nhất. Đây chính là cơ sở quan trọng để các doanh nghiệp xem xét các chính sách và dịch vụ của mình, từ đó định vị được thương hiệu và nâng cao giá trị thương hiệu nhằm thu hút nhiều khách hàng.