CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
1531 Chẩn đoán và điều trị lao ruột trên bệnh nhân lao phổi / Quang Văn Trí // .- 2008 .- Số 1 .- Tr. 1- 9 .- 610

Xác định chẩn đoán và điều trị lao ruột trên bệnh nhân lao phổi. Kết quả từ 01/2003 đến 12/2006, 48 trường hợp lao ruột trên bệnh nhân lao phổi (41 nam và 7 nữ). Tuổi trung bình là 40,3 tuổi (ranh giới tuổi, 27 - 63). Phần lớn có thời gian khởi bệnh kéo dài trên 1 tháng (89,58%), và đã khám nhiều lần tại khoa ngoại hoặc nội tiêu hóa trước đó. Tất cả trường hợp có rối loạn tiêu hóa (đau bụng, tiêu chảy và/hoặc táo bón); 64,58% sờ thấy khối u hố chậu phải; 87,5% dấu Koenig dương tính; và 5 trường hợp có lỗ dò ra da vùng hố chậu phải. Đa số (75%) có các triệu chứng hô hấp (ho, đau ngực...). Ngoài ra, trên X-quang khung đại tràng có cản quang, chủ yếu là tổn thương lao vùng hồi - manh tràng (87,5%), thường gặp các dấu hiệu Stierlin, hình ảnh hẹp hoặc loét thành ruột. Siêu âm bụng cũng cho thấy hình ảnh phì đại hồi - manh tràng, khối u hố chậu phải và hạch ổ bụng (87,5%; 70,33% và 35,42%). Qua nội soi khung đại tràng phát hiện các sang thương đại thể: dạng loét thành ruột là 31,25%; dạng phì đại, xơ sẹo là 35,42%; và dạng phì đại, xơ sẹo kèm loét là 33,33%. Về kết quả giải phẫu bệnh lý, 58,33% là sang thương lao. Có 9,09% soi AFB dương tính và 40,91% cấy BK dương tính trong phân. Mặc khác, 48 trường hợp đều có sang thương trên X-quang phổi, chủ yếu là dạng thâm nhiễm (77,08%), một bên nhiều hơn hai bên (70,83% so với 29,17%). Soi AFB/đàm dương tính thấp (12,5%); phản ứng lao tố trong da dương tính mạnh (81,25%); số lượng bạch cầu tăng (56,25%); và tốc độ lắng máu tăng trung bình. Sau 6 - 9 tháng điều trị lao, tất cả các trường hợp đều được điều trị thành công.

1532 Khảo sát mối liên quan giữa độ khó thở và các thể tích phổi ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính / Hoàng Đình Hữu Hạnh, Lê Thị Tuyết Lan // .- 2008 .- Số 1 .- Tr. 1 -7 .- 610

Khảo sát liên quan giữa mức độ khó thở với các thể tích phổi trên bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính COPD Việt Nam. Tìm hiểu mối tương quan giữa các thể tích phổi này với độ khó thở của bệnh nhân COPD ở lần khám đầu tiên.

1533 Mối liên quan giữa độ khó thở và các chỉ số hô hấp ký ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính / Hoàng Đình Hữu Hạnh, Lê Thị Tuyết Lan // .- 2008 .- Tr. 1 - 6 .- 610

Tìm hiểu mối tương quan giữa các chỉ số khách quan của hô hấp ký bên cạnh FEV1 với độ khó thở của bệnh nhân ở lần khám đầu tiên.

1534 Sự khác nhau về biểu hiện lâm sàng giữa nam và nữ trong bệnh cơ tim phì đại / Trần Vũ Minh Thư, Phạm Nguyễn Vinh // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2018 .- Số 6 .- Tr. 124 - 130 .- 610

Sự ảnh hưởng của giới tính lên biểu hiện lâm sàng ở bệnh nhân bệnh cơ tim phì đại (BCTPĐ) chưa được hiểu biết rõ ràng. Bài viết tìm hiểu sự khác nhau về biểu hiện lâm sàng giữa nam và nữ trong bệnh cơ tim phì đại.

1535 Đáp ứng sinh học phân tử ở bệnh nhân bạch cầu mạn dòng tủy giai đoạn mạn kháng hoặc bất dung nạp imatinib được điều trị với Nilotinib / Phù Chí Dũng, Châu Thúy Hà, Phan Thị Xinh // .- 2018 .- Số 6 .- Tr. 145 - 150 .- 610

Đánh giá đáp ứng sinh học phân tử ở bệnh bạch cầu mạn dòng tủy giai đoạn mạn kháng hoặc bất dung nạp Imatinib được điều trị với Nilotinib. Kết quả 127 bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu được đưa vào nghiên cứu. 4,3% bệnh nhân đạt PCyR ở tháng thứ 3. 12% bệnh nhân đạt CCyR ở tháng thứ 6. 18,8% bệnh nhân đạt MMR ở tháng thứ 12 và 15% đạt MR4 ở tháng thứ 18.

1536 Mối liên hệ giữa hình thái học và chức năng tâm trương thất trái ở bệnh nhân bệnh cơ tim phì đại / Trần Vũ Minh Thư, Phạm Nguyễn Vinh // .- 2018 .- Số 6 .- Tr. 117 - 123 .- 610

Sự ảnh hưởng của hình thái học lên chức năng tâm trương thất trái ở bệnh nhân bệnh cơ tim phì đại (BCTPĐ) chưa được tìm hiểu rõ ràng. Vì vậy bài viết tiến hành xác định mối liên hệ giữa hình thái BCTPĐ và rối loạn chức năng tâm trương thất trái. Thể bệnh cơ tim phì đại ảnh hưởng như nhau lên chức năng tâm trương thất trái ở bệnh nhân BCTPĐ. Bề dày tối đa thành tim ≥ 26 mm có liên hệ với rối loạn chức năng tâm trương thất trái.

1537 Chẩn đoán phân biệt xoắn vòi trứng ứ dịch và tắc ruột do dính: Báo cáo một trường hợp hiếm gặp / Bùi Chí Thương // .- 2018 .- Số 6 .- Tr. 114 - 116 .- 610

Theo một số báo cáo thống kê, xoắn phần phụ gặp ở khoảng 2,7 – 7,4% các trường hợp phẫu thuật cấp cứu phụ khoa, trong đó 97% là xoắn buồng trứng và 2.9% là xoắn vòi trứng. Trong vòng hai thập niên gần đây, xu hướng phẫu thuật điều trị bảo tồn, bằng cách tháo xoắn và đánh giá sự phục hồi tưới máu của mô, ngày càng được áp dụng rộng rãi, đặc biệt đối với những phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Việc chẩn đoán sớm và quyết định thời điểm mổ phù hợp đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của phẫu thuật bảo tồn xoắn phần phụ. Tuy nhiên, chẩn đoán ban đầu còn gặp nhiều khó khăn vì biểu hiện lâm sàng của xoắn phần phụ thường thay đổi và không đặc hiệu, có thể khó phân biệt với những tình trạng đau bụng cấp khác. Bên cạnh đó, siêu âm có giá trị hỗ trợ chẩn đoán trong khoảng 23 - 66% trường hợp. Vấn đề quan trọng cần lưu ý là đối với bệnh nhân nữ có đau vùng chậu cấp tính, cần phải loại trừ chẩn đoán các bệnh lý phụ khoa trước tiên. Sau đây là một trường hợp chẩn đoán nhầm lẫn hiếm gặp giữa xoắn vòi trứng và tắc ruột mà chúng tôi đã gặp trong thực tế.

1538 Phẫu thuật tạo hình vành tai bằng sụn sườn tự thân trong dị tật tai nhỏ / Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Bá Khoa, Nguyễn Hữu Thường // .- 2018 .- Số 6 .- Tr. 101 - 106 .- 610

Đánh giá vết mổ lấy sụn sườn và các biến chứng: tràn khí màng phổi, chảy máu, tụ máu, đau vết mổ. Kết quả nghiên cứu: 157 bệnh nhân dị tật tai nhỏ được phẫu thuật tạo hình vành tai bằng sụn sườn tự thân tại BV TMH TP.HCM từ 12/2009 - 10/2017. Kết quả: Nam: nữ = 47,1 - 52,9%. Tai P: T = 65 - 35%. Độ II: III = 27,7:71,3%. Phẫu thuật giai đoạn 1: Vạt da bao khung sụn tai hoại tử 1 phần đầu xa 10,2%. Biến chứng: thủng màng phổi 1,3%; Chảy máu: 0,6%. Phẫu thuật giai đoạn 2: Da ghép hoại tử 1 phần 10,2%. Kích thước vành tai mới so với tai đối diện: tương đương: 40,1%; lớn hơn: 54,2%; nhỏ hơn: 5,7%. Bệnh nhân hài lòng: 67,5%; Chấp nhận được: 31,9%. Không hài lòng: 0,6%.

1539 Đánh giá kết quả phẫu thuật vá nhĩ lại ở bệnh nhân viêm tai giữa mạn tính / Phạm Ngọc Chất, Phan Xuân Hoa, Phan Thị Mộng Thơ // .- 2018 .- Số 6 .- Tr. 84 - 93 .- 610

Đánh giá kết quả phẫu thuật vá nhĩ lại về mặt lâm sàng tình trạng lành màng nhĩ; Đánh giá kết quả phẫu thuật vá nhĩ lại về mặt cận lâm sàng: Sự cải thiện sức nghe trên thính lực đồ.

1540 Tử vong trong bệnh viện sau chấn thương: Nguyên nhân và thời điểm / Tôn Thanh Trà, Phạm Thị Ngọc Thảo // .- 2018 .- Số 6 .- Tr. 80 - 83 .- 610

Xác định thời điểm tử vong và nguyên nhân tử vong ở bệnh nhân chấn thương điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy. Kết quả có 212 bệnh nhân tử vong do chấn thương được đưa vào nghiên cứu. Tuổi trung bình là 38,5 ± 15,3 (nhỏ nhất 15 tuổi, lớn nhất là 83 tuổi), tỷ lệ nam/nữ là 3,6/1, nguyên nhân chấn thương chủ yếu do tai nạn giao thông (86,3%). Phần lớn các trường hợp tử vong trong ngày đầu mà nguyên nhân chủ yếu là do chấn thương sọ não. Tỷ lệ tử vong sau 10 ngày đầu là rất thấp với nguyên nhân chủ yếu là suy đa tạng và nhiễm khuẩn bệnh viện.