CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
1551 Đánh giá kết quả sớm điều trị suy tĩnh mạch nông chi dưới mạn tính bằng laser nội tĩnh mạch tại bệnh viện Trưng Vương / Lê Nguyễn Quyền, Trịnh Quốc Minh // .- 2018 .- Số 6 .- Tr. 55 - 60 .- 610

Đánh giá hiệu quả tắc mạch của phương pháp điều trị suy tĩnh mạch nông chi dưới bằng Laser nội tĩnh mạch; Xác định tỉ lệ tai biến, biến chứng của phương pháp điều trị suy tĩnh mạch nông chi dưới bằng laser nội tĩnh mạch.

1552 Đánh giá tỷ lệ bệnh thần kinh ngoại biên do đái tháo đường và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 tại bệnh viện Trưng Vương / Nguyễn Thị Thu Vân, Bùi Hạnh Thu, Trần Thị Thu // .- 2018 .- Số 6 .- Tr. 31 - 40 .- 610

Xác định tỷ lệ biến chứng thần kinh ngoại biên theo Test sàng lọc của Vương quốc Anh (United Kingdom Screening Test) trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú, mối liên quan giữa bệnh thần kinh ngoại biên do đái tháo đường với các yếu tố: Tuổi, giới tính, thời gian phát hiện bệnh đái tháo đường, tăng huyết áp, hút thuốc lá, chỉ số khối cơ thể, vòng eo, glucose máu tĩnh mạch khi đói, HbA1c, LDL cholesterol, HDL cholesterol và Triglycerid máu.

1553 Đánh giá kết quả điều trị u máu trẻ em bằng Propranolol / Diệp Quế Trinh, Phạm Thụy Diễm, Lê Hữu Phước // .- 2018 .- Số 4 .- Tr. 224 - 235 .- 610

Đánh giá kết quả của propranolol trong điều trị u máu đã có biến chứng hoặc nguy cơ biến chứng, di chứng thẩm mĩ ở trẻ em tại bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 6/2016 đến 6/2018.

1554 Sự thay đổi nhận thức của thân nhân bệnh nhi sau khi được tư vấn giáo dục sức khỏe về dự phòng hen phế quản / Bùi Thị Thúy Hằng, Trần Thụy Khánh Linh // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2018 .- Số 6 .- Tr. 30 - 34 .- 610

So sánh điểm trung bình nhận thức về dự phòng hen phế quản trước và sau tư vấn giáo dục sức khỏe. Kết quả có 80 thân nhân bệnh nhi tham gia trả lời bộ câu hỏi trước và sau khi tư vấn, nhận thấy có sự cải thiện rõ rệt điểm nhận thức cơ bản về hen phế quản, điểm trung bình nhận thức tăng từ 15,9 ± 1,5 đến 20,2 ± 2,5 (p < 0,01) sau khi tư vấn giáo dục sức khỏe. Có sự cải thiện đáng kể điểm nhận thức về biểu hiện, các yếu tố khởi phát hen phế quản, điểm trung bình nhận thức tăng từ 53,6 ± 7,6 đến 62,6 ± 4,7 (p < 0,01). Có sự cải thiện đáng kể nhận thức về sự trầm trọng nếu hen phế quản không kiểm soát tốt, điềm trung bình nhận thức tăng từ 27,0 ± 2,3 đến 30,0 ± 2,5(p < 0,01). Điểm nhận thức về lợi ích của việc kiểm soát hen tốt tăng từ 58,9 ± 5,3 đến 61,7 ± 3,6 (p < 0,01). Có sự cải thiện đáng kể về nhận thức về những cản trở, điểm trung bình tăng từ 16,3 ± 4,3 đến 21,3 ± 3,3 (p < 0,01) sau khi tư vấn giáo dục sức khỏe. Điểm trung bình nhận thức chung về dự phòng hen phế quản tăng từ 171,4± 16,6 trước tư vấn lên 195 ± 10,9 (p < 0,01) sau tư vấn.

1555 Hiệu quả chương trình giám sát và huấn luyện rửa tay cho nhân viên y tế bệnh viện Nhi Đồng 2 / Nguyễn Thị Kim Liên, Trần Thị Thu Sương, Ngô Thị Minh Diệu // .- 2018 .- Số 6 .- Tr. 16 - 22 .- 610

Đánh giá hiệu quả của chương trình giám sát và chương trình huấn luyện rửa tay cho nhân viên y tế bệnh viện Nhi Đồng 2. Kết quả tỉ lệ tuân thủ rửa tay chung tại bệnh viện Nhi Đồng 2 tăng từ 55,3% (2013), 72,1% (2016), 73% (2017). Tỉ lệ tuân thủ vệ sinh tay (VST) của ĐD – KTV cao nhất và tăng từ 62,8% (2013), 71,2% (2016), 76,7% (2017); với Bác sĩ là 45,8% (2013), 65,3% (2016), 68,8% (2017). Hộ lý là nhóm đối tượng có tỉ lệ VST thấp nhất, tuy nhiên tỉ lệ này vẫn tăng hàng năm (38,1% (2013), 54,5% (2016), 68,4% (2017) Tỉ lệ tuân thủ VST của nhân viên y tế (NVYT) cao hơn ở các khoa có cường độ làm việc cao Trong 5 thời điểm rửa tay theo khuyến cáo của WHO thì thời điểm sau khi phơi nhiễm với máu và dịch cơ thể có tỉ lệ tuân thủ VST cao nhất, thời điểm sau khi tiếp xúc các môi trường xung quanh bệnh nhân ít được chú ý nhất.

1556 Khảo sát kiến thức của nhân viên y tế tuyến trước về nẹp cố định cột sống cổ trong các trường hợp có chỉ định / Trịnh Nguyễn Hoài Đức, Trần Đắc Nguyên Anh, Nguyễn Thị Chinh // .- 2018 .- Số 6 .- Tr. 42 - 46 .- 610

Xác định tỉ lệ nhân viên y tế (NVYT) chuyển viện có kiến thức về chỉ định, cách thực hiện cố định cột sống cổ và theo dõi bệnh nhi chấn thương nghi ngờ có tổn thương cột sống cổ. Kết quả khảo sát được 198 nhân viên y tế chuyển bệnh đến khoa Cấp cứu bệnh viện Nhi Đồng 2, trong đó có 63% NVYT nẹp cố định cột sống cổ ở bệnh nhân nghi ngờ chấn thương cột sống cổ. 46% NVYT chọn nẹp cổ phù hợp. 42% NVYT biết cách nẹp cố định đúng cách. 90% NVYT biết cần giữ đầu cố định khi di chuyển bệnh nhân có chấn thương cột sống cổ nhưng chỉ có 52% thực hiện đúng khi cần hồi sức ngưng tim ngưng thở ở nhóm bệnh nhân này. 78% NVYT biết cách theo dõi tri giác, hô hấp, tuần hoàn bệnh nhân trong lúc chuyển viện. Hơn ½ NVYT chuyển bệnh không biết các dấu hiệu gợi ý bệnh nhân có chấn thương cột sống cổ. 75% NVYT không biết rằng chấn thương cột sống cổ gây tử vong. Chỉ 64% NVYT biết rằng chấn thương cột sống cổ gây liệt toàn thân.

1557 Mức độ mệt mỏi của bà mẹ có con bị ung thư đang hóa trị liệu tại bệnh viện ung bướu thành phố Hồ Chí Minh / Dương Thị Thùy Trang, Đặng Trần Ngọc Thanh // .- 2018 .- Số 6 .- Tr. 79 - 84 .- 610

Xác định mức độ mệt mỏi của bà mẹ có con bị ung thư đang hóa trị và tìm một số yếu tố liên quan. Kết quả tuổi trung bình của bà mẹ 33,7 ± 6,6 tuổi. Số giờ ngủ trung bình là 4,9 ± 1,4 giờ/ ngày. 64,3% bà mẹ có mức độ mệt mỏi trung bình, 35,7% bà mẹ có mức độ mệt mỏi nặng. Có mối liên quan giữa mệt mỏi với tình trạng hôn nhân của mẹ vàsố giờ ngủ trung bình/ ngày của mẹ.

1558 Theo dõi và chăm sóc thở áp lực dương liên tục qua mũi (ncpap) trên trẻ nhiễm khuẩn hô hấp dưới / Lê Thị Kim Loan, Trần Quỳnh Hương, Nguyễn Chính Hiếu // .- 2018 .- Số 6 .- Tr. 91 - 93 .- 610

Xác định tỉ lệ chệnh lệch thông số áp lực giữa lý thuyết và thực tế của hệ thống NCPAP, tỉ lệ biến chứng thở NCPAP và khảo sát đặc điểm các yếu tố chăm sóc, theo dõi trong quá trình thở NCPAP trên trẻ nhiễm khuẩn hô hấp dưới.

1559 Tính giá trị độ tin cậy thang đo nips đánh giá đau ở trẻ sơ sinh / Ngô Thanh Hải, Tô Gia Kiên // .- 2018 .- Số 6 .- Tr. 99 - 108 .- 610

Đánh giá tính giá trị, độ tin cậy của thang đo NIPS đánh giá đau ở trẻ sơ sinh khi chuyển ngữ sang Tiếng Việt. Kết quả thang đo có độ tin cậy khi lặp với hệ số Kappa = 0,49 - 1,0. Mức độ đồng thuận giữa 5 điều dưỡng viên khi sử dụng thang đo NIPS là chấp nhận được với hệ số Kappa = 0,11 - 0,9 cho từng thông số của thang đo và Kappa = 0,4 - 0,7 cho tổng điểm đau. Điểm đau theo thang đo có mối tương quan thuận mức độ tương quan cao với nhịp tim (r = 0,76) và tương quan nghịch mức độ tương quan rất cao với độ bão hòa oxy (r = -0,91).

1560 Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị hẹp khí quản tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 / Nguyễn Đức Thắng, Trần Trọng Kiểm, Nguyễn Trường Giang // Y dược lâm sàng 108 (Điện tử) .- 2017 .- Số 6 .- Tr. 93-99 .- 610

Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị hẹp khí quản trên 81 trường hợp tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Kết quả cho thấy nguyên hân hẹp khí quản do sau mở khí quản có 31 ca (38,27%), ung thư khí quản thứ phát 27 ca (33,33%), Cắt nối khí quản tận - tận có 57 ca (70,37%), mở khí quản vĩnh viễn 19 ca (23,45%). Chiều dài đoạn khí quả cắt bỏ từ 17-51mm. trung bình là 27,5 ± 11,2mm. Thời gian phẫu thuật trung bình 88 ±25,1 phút, thời gian nằm viện sau mổ trung bình là 11 + 2,7 ngày. Biến chứng sớm gặp với tỷ lệ 16,05% và biến chứng muộn có tỷ lệ 28,39%.