CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
31 Phát triển công nghiệp hỗ trợ nhằm thu hút vốn FDI tại Bắc Ninh / Vương Thị Minh Đức, Phan Thị Hồng Thảo, Trần Thị Thắng, Nguyễn Minh Loan, Đào Thị Sao // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- .- 658

Công nghiệp hỗ trợ đóng vai trò quan trọng trong thúc đẩy sự phát triển ngành sản xuất công nghiệp ở Việt Nam hiện nay. Trong bối cảnh sản xuất công nghiệp ở Việt Nam, nhiều ngành sản xuất công nghiệp còn thiếu công nghiệp hỗ trợ đi kèm, phải phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu nên bị động, chi phí cao. Bắc Ninh là địa phương có nhiều lợi thế trong thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), là điểm đến hấp dẫn đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Bài viết phân tích thực trạng thu hút FDI tại tỉnh Bắc Ninh và vấn đề phát triển công nghiệp hỗ trợ, từ đó đưa ra khuyến nghị nhằm thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ.

32 Yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nhân viên trong các ngân hàng tại TP. Cần Thơ / Hà Quang Đào, Bùi Văn Trịnh, Trần Thị Xuân Yến // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 194-196 .- 332.12

Hồi quy là phương pháp được sử dụng để phân tích mức độ ảnh hưởng của những nhân tố đến thu nhập của nhân viên các ngân hàng trên địa bàn TP. Cần Thơ. Các nhân tố đưa vào mô hình là học vấn, hôn nhân, giới tính, kinh nghiệm, vốn xã hội, hiệu suất làm việc, vị trí công việc và quy mô ngân hàng. Trong đó, hiệu suất làm việc là nhân tố có mức độ tác động mạnh nhất.

33 Chất lượng dịch vụ của Vietnam Airlines qua ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số / Trần Thị Trang, Nguyễn Lê Nhi Anh // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 127-129 .- 658

Nghiên cứu cho thấy, sự kết hợp giữa chất lượng dịch vụ truyền thống và ứng dụng công nghệ số đã giúp Vietnam Airlines mang đến trải nghiệm mới cho khách hàng về sự toàn diện, hiện đại... Đồng Bài viết phân tích thực trạng dịch vụ khách hàng của Vietnam Airlines qua việc ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số để nâng cao chất lượng dịch vụ, hệ thống đặt vé thông minh. Kết quả nghiên thời, nghiên cứu chỉ ra những tiềm năng, cơ hội mà hãng hàng không có thể khai thác thông qua đổi mới, ứng dụng công nghệ mới.

34 Ứng dụng blockchain trong truy xuất mỹ phẩm tại Việt Nam / Nguyễn Minh Trang, Ngô Thế Sơn // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 143-145 .- 658

Mỹ phẩm và các sản phẩm làm đẹp hiện được coi là những ngành hàng tiềm năng. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, vẫn diễn ra những vụ việc liên quan đến hàng nhái, hàng kém chất lượng, không rõ nguồn gốc, gây mất niềm tin cho khách hàng và cũng ảnh hưởng lớn hoạt động kinh doanh mỹ phẩm chân chính. Trong xu hướng phát triển mạnh mẽ của thời đại Cách mạng công nghiệp 4.0, với những ứng dụng hiệu quả hỗ trợ cuộc sống nói chung và kinh doanh nói riêng, ứng dụng công nghệ chuỗi khối (Blockchain) được kỳ vọng sẽ giúp các doanh nghiệp mỹ phẩm trong quản lý chuỗi cung ứng và sản xuất.

35 Kiểm soát thu thuế đối với hàng nhập khẩu tại cửa khẩu đường bộ : góc nhìn từ chi cục hải quan Tân Thanh, Lạng Sơn / Thái Thị Hồng Minh, Hứa Quang Huy // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 146-150 .- 657

Chính sách thuế nhập khẩu hướng đến đảm bảo tính công bằng, minh bạch và tạo thuận lợi cho tăng trưởng kinh tế bền vững, góp phần tăng thu ngân sách nhà nước. Bài viết phân tích tổng quan tình hình nghiên cứu và nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát thu thuế đối với hàng nhập khẩu tại cửa khẩu đường bộ. Nghiên cứu đánh giá thực trạngkiểm soát thu thuế đối với hàng nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Tân Thanh, Lạng Sơn từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát thu thuế đối với hàng nhập khẩu.

36 Giải pháp chuyển đổi số trong các doanh nghiệp ở Thái Nguyên / Nguyễn Thị Thanh Thủy, Đỗ Văn Toàn // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 151-153 .- 658

Chuyển đổi số là xu thế phát triển tất yếu, mang tính đột phá của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, có tác động mạnh mẽ đến tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Trong thời gian qua, tỉnh Thái Nguyên đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong công tác chuyển đổi số. Bài viết này tập trung phân tích thực trạng chuyển đổi số trong các doanh nghiệp tỉnh Thái Nguyên và chỉ ra một số khó khăn, thách thức trong quá trình triển khai hoạt động này. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chuyển đổi số cho các doanh nghiệp tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.

37 Yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm, dịch vụ tại các doanh nghiệp chè Thái Nguyên / Nguyễn Thị Kim Tuyến // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 154-156 .- 658

Bài viết nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ của các doanh nghiệp chè Thái Nguyên. Tác giả sử dụng bảng hỏi để khảo sát 300 khách hàng đã sử dụng sản phẩm dịch vụ. Dữ liệu thu thập được phân tích bằng phần mềm SPSS, thông qua một số phương pháp phân tích dữ liệu như: Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, mô hình hồi quy bội. Thông qua kết quả phân tích số liệu, tác giả đánh giá được mức độ hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm, dịch vụ. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng sản phẩm dịch vụ của các doanh nghiệp chè Thái Nguyên.

38 Trách nhiệm xã hội tác động đến lòng trung thành khách hàng tại các Ngân hàng thương mại ở Nghệ An / Bành Thị Thảo, Hoàng Thị Việt, Lê Thị Trà Giang // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 157-161 .- 332.04

Nghiên cứu kiểm định tác động trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tới lòng trung thành của khách hàng thông qua khảo sát 250 khách hàng tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Kết quả cho thấy, trách nhiệm xã hội của các ngân hàngthương mại tác động gián tiếp đến lòng trung thành của khách hàng thông qua 4 hệ quả: Cảm xúc khách hàng, Sự hài lòng của khách hàng, Niềm tin của khách hàng và Nhận dạng ngân hàng của khách hàng. Trách nhiệm xã hội tác động mạnh nhất đến nhận dạng khách hàng và lòng trung thành của khách hàng bị tác động mạnh nhất bởi sự hài lòng của khách hàng.

39 Thị trường lúa gạo thế giới: Xu hướng và những tác động đến Việt Nam / Hoàng Thị Vân // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 17-20 .- 658

Thời gian qua, thị trường lúa gạo thế giới có nhiều biến động, nhu cầu và giá lúa gạo có xu hướng tăng cao, từ đó, có tác động không nhỏ đến thị trường lúa gạo Việt Nam. Năm 2023, sản xuất lúa gạo ở nước ta diễn ra trong điều kiện thời tiết tương đối thuận lợi, đảm bảo nhu cầu tiêu thụ trong nước và mang về kỷ lục mới cho xuất khẩu gạo. Thị trường lúa gạo trong nước có diễn biến khá sôi động, giá lúa gạo nội địa và giá gạo xuất khẩu có xu hướng tăng. Kỳ vọng thời gian tới, xuất khẩu gạo của Việt Nam tiếp tục có nhiều cơ hội để phát triển mạnh mẽ.

40 Hạn chế rủi ro tín dụng tại Agribank Nam Nghệ An / Đặng Thành Cương // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 162-164 .- 332.04

Hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng thương mại luôn chứa đựng rủi ro, một trong những rủi ro ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động đó là rủi ro tín dụng. Khi ngân hàng thương mại quản trị rủi ro tín dụng tốt sẽ giảm được các tổn thất có thể xảy ra và gia tăng lợi nhuận. Dựa trên cơ sở đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Agribank) Chi nhánh Nam Nghệ An thôngqua các chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu và nợ mất vốn trong giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2023, nghiên cứu đã chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Agribank Nam Nghệ An trong thời gian tới.