CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
41 Ảnh hưởng của ứng dụng công nghệ đến xét đoán chuyên môn của kiểm toán viên / Đỗ Thị Thu Thuỷ // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 152-154 .- 657

Việc áp dụng công nghệ trong kiểm toán được khuyến khích vì nó làm tăng hiệu quả công việc của kiểm toán viên. Tuy nhiên, công nghệ cũng góp phần làm cho xét đoán của kiểm toán viên đối với bằng chứng kiểm toán bị ảnh hưởng. Bài viết này cung cấp thông tin để người làm trong lĩnh vực kiểm toán có sự chuẩn bị để kết hợp hài hoà giữa việc ứng dụng công nghệ thông tin và xét đoán chuyên môn trong quá trình kiểm toán.

42 Trao đổi về chỉ số đo lường chất lượng kiểm toán khu vực tư / Đặng Anh Tuấn // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 155-158 .- 657.45 071

Chất lượng kiểm toán vẫn được xem là khái niệm phức tạp, khó đo lường chính xác. Nghiên cứu này làm sáng tỏ các quan điểm khác nhau về chất lượng kiểm toán và các chỉ số đo chất lượng kiểm toán trong các nghiên cứu hàn lâm, từ đó đề xuất mô hình đánh giá chất lượng kiểm toán trong khu vực tư. Mô hình đánh giá chất lượng kiểm toán phụ thuộc vào năm nhóm yếu tố ảnh hưởng và các chỉ số đo lường chất lượng kiểm toán tương ứng. Trong đó, khoảng cách kỳ vọng kiểm toán, sự đánh đổi giữa tính chuyên nghiệp và chủ nghĩa thương mại (còn gọi là tính độc lập của kiểm toán viên) được xem là những yếu tố ảnh hưởng chi phối đến chất lượng kiểm toán. Kết quả này hàm ý rằng, những nỗ lực nâng cao chất lượng kiểm toán cần dành sự quan tâm đến toàn bộ chức năng kiểm toán, tức là quy trình, con người và động lực, những yếu tố này cùng ảnh hưởng đến dịch vụ do kiểm toán viên cung cấp và chất lượng của chúng.

43 Ảnh hưởng từ yếu tố chuyên gia trong doanh nghiệp kiểm toán đến tính kịp thời của báo cáo tài chính / Phạm Thanh Hùng, Nguyễn Thị Trà Giang // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 159-161 .- 657.45

Sử dụng dữ liệu thu thập của 26 ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2014 - 2021, bài viết nghiên cứu sự ảnh hưởng của yếu tố chuyên gia của doanh nghiệp kiểm toán đến tính kịp thời của báo cáo tài chính. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tính kịp thời của báo cáo tài chính của ngân hàng không bị ảnh hưởng bởi yếu tố chuyên gia của doanh nghiệp kiểm toán, mà chịu tác động của ý kiến kiểm toán, quy mô ngân hàng, lợi nhuận kinh doanh và thời gian hoàn thành báo cáo tài chính.

44 Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết tại TP. Hồ Chí Minh / Vũ Quốc Thông, Nguyễn Tấn Phúc, Nguyễn Thị Mỹ Vy, Trương Mỹ Tâm // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 162-166 .- 657

Thông tin kế toán là nhân tố chính hỗ trợ cho các đối tượng sử dụng bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp, là công cụ hữu ích để nhà quản trị đưa ra các quyết định có liên quan. Do đó, chất lượng thông tin được công bố trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp vô cùng quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả ra quyết định của người sử dụng thông tin. Đối với các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán yêu cầu về độ chính xác của các thông tin trên bảng báo cáo tài chính càng cao. Nhóm tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng để xây dựng và kiểm định mô hình nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 5 nhân tố ảnh hướng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết tại địa bàn TP. Hồ Chí Minh bao gồm: Năng lực nhân viên kế toán, Chất lượng phần mềm kế toán, Hệ thống kiểm soát nội bộ, Quy mô doanh nghiệp và thuế.

45 Thúc đẩy kinh tế đối ngoại trong bối cảnh mới / Thân Văn Thanh // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 167-169 .- 330

Sự phát triển của lĩnh vực kinh tế đối ngoại được coi là một trong những khâu rất quan trọng trong chuỗi giá trị toàn cầu của nền kinh tế và trở thành động lực tăng trưởng cho kinh tế quốc gia. Đối với Việt Nam, sau gần 40 năm thực hiện đường lối đổi mới, kinh tế đối ngoại đã phát triển nhanh chóng, đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội cũng như tạo đà phát triển của Đất nước trong giai đoạn mới. Bài viết khái quát về chủ trương phát triển kinh tế đối ngoại của nước ta kể từ giai đoạn Đổi mới (1986) đến nay, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy kinh tế đối ngoại trong bối cảnh mới.

46 Ảnh hưởng của Hiệp định RCEP đến Trung Quốc và khuyến nghị đối với Việt Nam / Nguyễn Châu Giang // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 170-172 .- 327

Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực là hiệp định thương mại tự do ký giữa 10 nước ASEAN (trong đó có Việt Nam) và 05 nước đối tác bên ngoài ASEAN, bao gồm: Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Australia và New Zealand. Thực tế cho thấy, khi Hiệp định này đi vào thực thi, bản đồ xuất - nhập khẩu thế giới đã thay đổi đáng kể, ảnh hưởng tới hầu hết các nền kinh tế, trong đó có Trung Quốc. Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực giúp Trung Quốc mở rộng không gian thị trường xuất khẩu, đáp ứng tốt hơn nhu cầu nhập khẩu tiêu dùng trong nước, qua đó duy trì ổn định thương mại đối ngoại và đầu tư nước ngoài. Bài viết trao đổi về những tác động mà Hiệp định này mang lại đối với nền kinh tế, doanh nghiệp của Trung Quốc, từ đó đưa ra một số khuyến nghị cho Việt Nam.

47 Các nhân tố tác động đến áp dụng IFRS 15 – Doanh thu từ hợp đồng với khách hàng / Trần Thị Thùy // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 173-176 .- 658

Trong các thông tin trình bày trên báo cáo tài chính, thông tin về doanh thu luôn là thông tin quan trọng đối với người lập và người sử dụng thông tin. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, mô hình 5 bước ghi nhận doanh thu và các hướng dẫn trình bày thông tin doanh thu trên báo cáo tài chính tuân thủ theo IFRS 15 phản ánh hiệu quả hoạt động, tình hình tài chính đúng bản chất giao dịch và thông tin doanh thu trở lên minh bạch hơn với nhà đầu tư. Tuy nhiên, để áp dụng còn gặp nhiều khó khăn. Bài viết sử dụng phương pháp định tính, rà soát các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng IFRS 15 bao gồm: hệ thống pháp luật, quy mô công ty, tiếp cận vốn nước ngoài, kết quả của hoạt động kiểm toán, sự tồn tại của thị trường tài chính và trình độ và năng lực của kế toán. Bài viết có thể tham khảo để xây dựng mô hình nghiên cứu tại các nước đang trong quá trình triển khai áp dụng Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế nói chung và áp dụng IFRS 15 nói riêng.

48 Ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 đến thu nhập, việc làm trong lĩnh vực du lịch / Mai Thị Vân, Nguyễn Thị Hoài Thanh, Đoàn Vinh Thăng // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 177-180 .- 910

Nghiên cứu này đánh giá ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 đến thu nhập và việc làm của lực lượng lao động trong lĩnh vực du lịch. Kết quả nghiên cứu cho thấy, những người lao động trẻ tuổi, người ít kinh nghiệm làm việc và nữ giới, có khả năng thất nghiệp cao hơn so với các đối tượng khác. Đồng thời, kết quả khảo sát còn cho thấy, thu nhập của người lao động trong lĩnh vực du lịch bị giảm trung bình khoảng 56,5% dưới tác động của đại dịch COVID-19. Ngoài ra, kết quả phân tích hồi quy đa biến cho thấy, trình độ học vấn và kinh nghiệm là 2 yếu tố ảnh hưởng tích cực lên thu nhập của người lao động trong đại dịch COVID-19.

49 Nâng cao chất lượng dịch vụ, hướng tới phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình / Phạm Trung Tiến, Dương Thị Thúy Nương, Trịnh Đức Duy // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 185-189 .- 910

Du lịch Ninh Bình đang ngày càng phát triển không ngừng góp phần nâng cao đời sống nhân dân trong tỉnh cũng như đóng góp lớn vào phát triển du lịch Việt Nam. Phát triển du lịch Ninh Bình hướng tới bền vững góp phần nâng cao lợi ích kinh tế, cải thiện đời sống người dân địa phương. Bài viết này tập trung phân tích những tồn tại của du lịch Ninh Bình, đặc biệt là chất lượng trải nghiệm của khách du lịch còn hạn chế. Từ đó, bài viết chỉ rõ nâng cao chất lượng trải nghiệm của khách du lịch phải được xác định là một trong những giải pháp chủ đạo cho phát triển bền vững du lịch Ninh Bình.

50 Tác động của quy định về môi trường đến chuyển đổi xanh theo định hướng toàn diện / Phạm Quang Huy, Vũ Kiến Phúc // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 181-184 .- 363

Mục tiêu chính của nghiên cứu này hướng đến việc tìm hiểu tác động của quy định về môi trường đến thực hiện chuyển đổi xanh toàn diện. Nghiên cứu cũng hướng đến việc tìm hiểu tác động của hiệu quả chuyển đổi số bền vững đến mối quan hệ giữa quy định về môi trường và chuyển đổi xanh toàn diện. Ngoài ra, vai trò của năng lực trí tuệ của kế toán viên trong việc thúc đẩy thực hiện chuyển đổi xanh toàn diện thông qua khai thác tiềm năng của quy định về môi trường và hiệu quả chuyển đổi số bền vững cũng được kiểm định trong nghiên cứu này. Mô hình cấu trúc tuyến tính được sử dụng để phân tích dữ liệu thống kê từ 683 doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam. Dựa trên kết quả phân tích, nghiên cứu đưa ra một số hàm ý chính sách hữu ích.