CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
19621 Dòng học của người Tày ở Việt Nam / Nguyễn Ngọc Thanh, Nguyễn Thùy Dương // Khoa học Xã hội Việt Nam .- 2020 .- Số 1 .- Tr. 82-89 .- 392.09597

Dòng học lá khái niệm chỉ những người được sinh từ cùng một thủy tổ, có quan hệ hyết thống. Do vậy, quy ước trở thành sợi dây vô hình, nhưng bền chặt cố kết mọi thành viên trong dòng họ với nhau.

19622 Hiệu quả và tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả giảng dạy các môn lí luận chính trị ở trường đại học / Phan Thị Phương Anh // Khoa học Xã hội Việt Nam .- 2020 .- Số 1 .- Tr. 109-117 .- 320

Lý luận chính trị là một bộ phận của công tác tư tưởng trong trường học, do đó cần phải đánh giá hiệu quả giảng dạy các môn lý luận chính trị theo quan điểm cũng như tiêu chuẩn của công tác tư tưởng.

19623 Vốn xã hội trong tục ngữ, ca dao Việt Nam / Nguyễn Thị Bích Thủy // Khoa học Xã hội Việt Nam .- 2020 .- Số 2 .- Tr. 63-69 .- 895

Nghiên cứu về vốn xã hội trong tục ngữ, ca dao của cha ông xưa góp phần đưa đến cái nhìn đầy đủ về chiều dài phát triển của khái niệm vốn xã hội trong nghiên cứu khoa học xã hội hiện nay.

19624 Các mục từ lịch sử Việt Nam trong Đại bách khoa toàn thư Trung Quốc / Bùi Thanh Phương, Phạm Thị Huyền // Khoa học Xã hội Việt Nam .- 2020 .- Số 2 .- Tr. 98-106 .- 959

Đại bách khoa toàn thư Trung Quóc gồm 74 quyển, được biên soạn theo phân ngành. Trong đó, 2 quyển Lịch sử nước ngoài giới thiệu các mục từ về lịch sử Việt Nam dưới góc nhìn của các nhà khoa học Trung Quốc. Các tác giả của 2 cuốn Lịch sử nước ngoài chưa thực sự khách quan khi phản ánh một số vấn đề của lịch sử Việt Nam. Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến thái độ, cách đánh giá của người nước ngoài về lịch sử Việt Nam.

19625 Biểu thức quy chiếu trong các bài viết đăng trên tạp chí khoa học Xã hội Việt Nam / Nguyễn Đức Long // Khoa học Xã hội Việt Nam .- 2020 .- Số 2 .- Tr. 115-122 .- 302

Biểu thức quy chiếu thể hiện chính xác chủ đích phát ngôn nhằm giải mã hành động quy chiếu. Nghiên cứu biểu thức quy chiếu được sử dụng trong một số bài nghiên cứu đăng trên tạo chí Khoa học xã hội Việt Nam năm 2018 cho thấy quy chiếu hồi chỉ, khứ chỉ trỏ về các đối tượng khác nhau đã làm nổi bật yếu tố khách quan, văn phong khoa học chặt ché, logic.

19626 Ảnh hưởng của Phật giáo đến văn hóa truyền thống của người Việt Nam / Nguyễn Thế Vinh // Khoa học Xã hội Việt Nam .- 2020 .- Số 3 .- Tr. 74-79 .- 294.309 597

Nghiên cứu về sự tác động tích cực của phật giáo đến văn hóa truyền thống của người dân Việt Nam từ đạp đức, lối sống, phong tục, tập quán, nghệ thuật và có sự gán kết mật thiết với cuộc sống hàng ngày của người dân.

19627 Đặc điểm nghệ thuật truyện trinh thám của Thế Lữ / Nguyễn Thế Bắc // Khoa học Xã hội Việt Nam .- 2020 .- Số 3 .- Tr. 106-116 .- 895

Phân tích đặc điểm nghệ thuật truyện trinh thám của Thế Lữ. Ông đã tạo nên một nét đẹp riêng trong sự nghiệp sáng tác của mình với mảng truyện kinh dị, trinh thám.

19629 Vị trí thỗ ngữ Cao Lao Hạ ở tỉnh Quảng Bình trong bức tranh phương ngữ Trung Bộ của Tiếng Việt / Nguyễn Thị Thủy // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2019 .- Số 12(292) .- Tr. 29-35 .- 400

Giới thiệu sơ bộ về vị trí thổ ngữ Cao Lao Hạ ở tỉnh Quảng Bình trong bức tranh phương ngữ Trung Bộ của Tiếng Việt. Từ đó đưa ra lí do về sự lựa chọn tiếng địa phương khác để so sánh khi muốn nhận diện đầy đủ về thổ ngữ Cao Lao Hạ của tiếng địa phương Quảng Bình nói riêng cũng như trong phương ngữ Trung Bộ của tiếng Việt nói chung.

19630 Đặc điểm cấu tạo của địa danh Quảng Ngãi / Nguyễn Hạnh Nhi // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2019 .- Số 12(292) .- Tr. 36-41 .- 910.3 597

Khảo sát đặc điểm cấu tạo địa danh tỉnh Quảng Ngãi với mô hình gồm hai thành tố chính là thành tố chung và tên riêng.