CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
19121 Thiết kế cấu trúc hệ thống kế toán chi phí trong mối quan hệ với sự đo lường chất lượng thông tin / Vũ Thị Thanh Huyền // Kế toán & Kiểm toán .- 2019 .- Số 186 .- Tr. 82-84 .- 657

Khái quát về hệ thống kế toán chi phí, tổng quan các nghiên cứu về cấu trúc hệ thống kế toán chi phí; các nghiên cứu về đo lường chất lượng thông tin chi phí; tóm lược một số nghiên cứu về mối quan hệ giữa cấu trúc hệ thống kế toán chi phí với chất lượng thông tin chi phí trong thời gian gần đây; kết luận và định hướng nghiên cứu về hệ thống kế toán chi phí - CAS.

19122 Đánh giá tác động của cấu trúc kiểm soát nội bộ đến sự hữu hiệu của kiểm soát nội bộ trong các đơn vị sự nghiệp công lập / Nguyễn Thị Hoàng Lan // Kế toán & Kiểm toán .- 2019 .- Số 186 .- Tr. 85-89 .- 657

Đánh giá tác động của cấu trúc kiểm soát nội bộ đến sự hữu hiệu của kiểm soát nội bộ trong các đơn vị sự nghiệp công lập và nhận diện biến điều tiết thuộc đặc tính của đơn vị có tác động đến mối quan hệ này.

19123 Kiến nghị hoàn thiện một số quy định của Luật công chứng / Nguyễn Khắc Cường // Nghiên cứu Lập pháp .- 2019 .- Số 22 (398) .- Tr. 52 – 64 .- 340

Sau gần 5 năm thi hành, Luật Công chứng năm 2014 được xem là hành lang pháp lý quan trọng tạo thuận lợi cho các chủ thể tham gia xác lập, thay đổi, chấm dứt các giao dịch dân sự, góp phần không nhỏ trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cũng như hạn chế những tranh chấp, rủi ro phát sinh giữa các bên trong quan hệ giao dịch dân sự; qua đó từng bước nâng cao ý thức chấp hành luật của các chủ thể; góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt được, nội dung Luật Công chứng vẫn còn những hạn chế nhất định cần được tiếp tục hoàn thiện.

19124 Kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ tại Việt Nam hiện nay / Phạm Thị Huệ // Nghiên cứu Lập pháp .- 2019 .- Số 23 (399) .- Tr. 11 – 15 .- 340

Kiểm soát xung đột lợi ích là công vụ hữu hiệu để nâng cao hiệu quả hoạt động công vụ nói chung và phòng, chống tham nhũng nói riêng được các quốc gia trên thế giới coi trọng. Pháp luật hiện hành của Nhà nước ta đã có những quy định trong một số văn bản pháp luật chuyên ngành về vấn đề này. Tuy nhiên, việc nghiên cứu tổng thể hệ thống các quy định của pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích làm cơ sở khoa học và thực tiễn để hoàn thiện pháp luật là điều cần thiết, đặc biệt trong bối cảnh xây dựng chính phủ kiến tạo phát triển.

19125 Quyền im lặng của pháp nhân phạm tội trong tố tụng hình sự / Võ Minh Kỳ, Nguyễn Phương Anh // Nghiên cứu Lập pháp .- 2019 .- Số 23 (399) .- Tr. 16 – 24 .- 340

Quyền im lặng là một quyền mới của người bị buộc tội trong tố tụng hình sự. Đặc biệt hơn, việc quy định quyền này cho một chủ thể mới là pháp nhân thương mại phạm tội cũng làm phát sinh một số vấn đề pháp lý cần phải làm rõ. Bài viết trước hết phân tích lý luận về quyền im lặng của thể nhân và quyền im lặng của pháp nhân; về việc quy định trách nhiệm hình sự của pháp nhân trong pháp luật hình sự và tố tụng hình sự; chỉ ra một số vấn đề pháp lý cần làm rõ về quyền im lặng của pháp nhân phạm tội và đưa ra một số gợi mở hoàn thiện.

19126 Quyền của người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc: Thực trạng và kiến nghị / Ninh Viết Tùng, Bùi Tiến Đạt // Nghiên cứu Lập pháp .- 2019 .- Số 23 (399) .- Tr. 25 – 32 .- 340

Biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc ảnh hưởng lớn tới quyền tự do cá nhân và tiềm ẩn nguy cơ xâm phạm quyền con người và lạm quyền từ phía cơ quan nhà nước. Việc đảm bảo quyền con người của người nghiện ma tuý không chỉ bảo vệ quyền cá nhân tại cơ sở cai nghiện mà còn phải đảm bảo thủ tục công bằng trong việc đưa người nghiện đi cai nghiện bắt buộc. Biện pháp cưỡng chế cai nghiện này mang tính chất pha trộn giữa các loại hình tố tụng tư pháp. Tính cưỡng chế gần với hình phạt tù, thủ tục giống với phiên toà rút gọn và tranh tụng giống tố tụng hình sự và dân sự. Đo đó, việc “tư pháp hoá” thủ tục này là tất yếu và Nhà nước cần thừa nhận các chuẩn mực của trình tự công bằng để đảm bảo quyền của người bị đề nghị và ngăn ngừa vi phạm tố tụng.

19127 Huyết khối động mạch thận trên bệnh nhân rung nhĩ / Trần Nguyễn An Huy, Nguyễn Quốc Việt, Nguyễn Minh Nhựt // Thời sự Y học (Điện tử) .- 2019 .- Số 9 .- Tr. 79 -81 .- 610

Nhồi máu thận cấp tính trên bệnh nhân rung nhĩ là tình trạng hiếm gặp và thường bị bỏ sót trên lâm sàng. Cần nghĩ đến nhồi máu thận cấp tính trên bệnh nhân rung nhĩ có tình trạng đau bụng hay đau hông lưng mà không có nguyên nhân bụng ngoại khoa khác. Phương pháp: Báo cáo ca lâm sàng Kết quả: chúng tôi báo cáo ca lâm sàng hiếm gặp tại Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn. Bệnh nhân nam, có tình trạng rung nhĩ với huyết khối cấp tính gây hẹp 80% động mạch thận trái được chẩn đoán và điều trị kịp thời và cho kết quả điều trị tốt. Kết luận: Nhồi máu thận cấp tính trên bệnh nhân rung nhĩ là một bệnh không phổ biến và dễ bị bỏ sót. Việc chọn lựa phương pháp điều trị phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể.

19128 Lạm dụng thuốc corticosteroid và suy thượng thận do corticosteroid / Trần Viết Thắng // .- 2019 .- Số 9 .- Tr. 38 - 41 .- 610

Corticosteroid là các hormon steroid có tác dụng chống viêm, ức chế miễn dịch và vai trò chức năng trong sự biệt hóa và trưởng thành của các mô của thai nhi. Do đó, corticosteroid thường được sử dụng cho tác dụng ức chế miễn dịch và chống viêm trong các bệnh tự miễn như bệnh đa xơ cứng, bệnh lupus ban đỏ hệ thống, bệnh Crohn, viêm khớp dạng thấp và các bệnh viêm khác như hen suyễn, chấn thương não. Tùy thuộc vào đường dùng, tùy theo liều lượng, thời gian điều trị và loại hợp chất tổng hợp được sử dụng, nhiều tác dụng ngoại ý có thể xảy ra sau khi điều trị bằng corticosteroid và do vậy trong mỗi bệnh và quan trọng hơn, đối với từng bệnh nhân, những lợi ích và nguy cơ cần được đánh giá cẩn trọng, tránh lạm dụng corticosteroid.

19129 Hình ảnh X quang cắt lớp vi tính của u ruột non / Lê Duy Mai Huyên, Võ Tấn Đức // .- 2019 .- Số 9 .- Tr. 44 - 51 .- 610

Bài viết này tổng kết lại các tài liệu trong y văn về u ruột non (URN), nhằm mô tả các dấu hiệu X quang cắt lớp vi tính của từng loại URN và giới thiệu cách tiếp cận hình ảnh giúp chẩn đoán phân biệt các loại URN.

19130 Loạt ca tắc nghẽn đường thở lớn phát hiện bằng hô hấp ký / Huỳnh Thị Thanh Phương // .- 2018 .- Số 3 .- Tr. 75 - 78 .- 610

Đường thở lớn gồm những đường dẫn khí có kích thước từ 2 mm trở lên. Tắc nghẽn đường thở lớn (TN-ĐTL [large airway obstruction]) đôi khi không có triệu chứng nhưng cũng có thể có các triệu chứng như khò khè, khó thở. Vì vậy, TN-ĐTL có thể bị chẩn đoán nhầm với bệnh lý đường thở nhỏ. Phương thức điều trị khác nhau theo từng nguyên nhân. Do vậy, chẩn đoán cần sớm và chính xác. Hô hấp ký là một trong những phương tiện ban đầu để chẩn đoán rối loạn này. Đường thở lớn được chia thành hai đoạn: trong và ngoài lồng ngực. Do sự khác nhau về áp suất trong và ngoài lồng ngực ở thì hít vào và thở ra nên sự tắc nghẽn sẽ biểu hiện khác nhau trên hô hấp ký trong các thì hô hấp tuỳ theo vị trí tắc nghẽn. Chúng tôi xin báo cáo năm trường hợp lâm sàng TN-ĐTL phát hiện bằng hô hấp ký. Trong đó, hai trường hợp nghi ngờ là hen, một trường hợpxảy ra đồng thời với bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (chronic obstructive pulmonary disease COPD), một trường hợp được chẩn đoán là hen khó trị, một trường hợp không có triệu chứng.