CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
19101 Mối quan hệ giữa lập pháp và hành pháp theo Hiến pháp năm 2013 / Lê Thị Minh Thư // .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 9-14 .- 340

Trong bài viết này, tác giả tập trung làm sáng tỏ mối quan hệ giữa cơ quan lập pháp và hành pháp theo Hiến pháp năm 2013. Mối quan hệ giữa cơ quan lập pháp và hành pháp theo Hiến pháp năm 2013 được trình bày trên ba phương diện chính: Một là, mối quan hệ trong tổ chức và thành lập; Hai là, mối quan hệ trong hoạt động; Ba là, mối quan hệ trong việc kiểm soát quyền lực giữa lập pháp và hành pháp.

19102 Giải pháp chính sách nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp công nghiệp Hải Phòng trong thời gian tới / Nguyễn Văn Thành, Đặng Thành Lê // Khoa học Thương mại .- 2019 .- Số 135 .- Tr. 2-9 .- 658

Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đặc biệt là trong bối cảnh sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt trên quy mô toàn cầu. Để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, ngoài nỗ lực tự thân của doanh nghiệp thì sự hỗ trợ tích cực từ phía Nhà nước cũng là một yếu tố quyết định. Bài viết này đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp công nghiệp Hải Phòng và những nhân tố tác động đến khả năng cạnh tranh từ đó đề xuất một số giải pháp chính sách mà chính quyền thành phố Hải Phòng nên áp dụng trong thời gian tới nhằm giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn Thành phố.

19103 Phân tích quan hệ giữa các yếu tố đầu vào tới năng suất đầu ra của các doanh nghiệp dịch vụ du lịch lữ hành tại Việt Nam / Nguyễn Hoàng, Lê Trung Hiếu, Phan Chí Anh // Khoa học Thương mại .- 2019 .- Số 135 .- Tr. 10-18 .- 658

Ngành du lịch Việt Nam đang có tốc độ phát triển nhanh và trở thành một lĩnh vực đem lại nguồn ngoại tệ và đóng góp lớn vào GDP. Nâng cao năng suất lao động và hoạt động doanh nghiệp ngành du lịch là nhu cầu thiết yếu để đất nước nắm bắt những cơ hội của “ngành công nghiệp không khói” nhiều tiềm năng này. Bài viết tập trung phân tích và đánh giá năng suất du lịch tại các doanh nghiệp Việt Nam, khái quát kết quả hoạt động kinh doanh và đề xuất những giải pháp cải thiện năng suất phù hợp với các loại hình doanh nghiệp hoạt động trong ngành. Thông qua số liệu khảo sát kinh doanh từ 608 doanh nghiệp nội ngành thu thập năm 2017 từ dữ liệu của Tổng cục thống kê, bài viết đã làm rõ kết quả năng suất kinh doanh thiếu hiệu quả tại phần lớn các doanh nghiệp, sự khác biệt trong tương quan giữa năng suất đầu vào - đầu ra theo quy mô doanh nghiệp.

19104 Nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm tăng cường sự hài lòng của khách hàng tại ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Viết Lâm // Khoa học Thương mại .- 2019 .- Số 135 .- Tr. 19-28 .- 658

Trong khuôn khổ đề tài cấp Bộ mã số: B2018-KHA.28, mục tiêu đầu tiên của nghiên cứu này là tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ của những ngân hàng thương mại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, chất lượng dịch vụ của các ngân hàng theo đánh giá của khách hàng còn thấp, chỉ mới đạt mức trên trung bình với thang đo Likert 5 bậc. Bởi vậy, mục tiêu thứ hai đặt ra cho nghiên cứu là tìm kiếm các giải pháp hữu hiệu giúp các ngân hàng nâng cao chất lượng dịch vụ của mình, hướng tới việc tăng cường sự hài lòng của khách hàng nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh trong thời gian tới.

19105 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của bảo hiểm trực tuyến tại Việt Nam - Nghiên cứu điển hình tại thành phố Hà Nội / // .- 2019 .- Số 135 .- Tr. 29-40 .- 658

Cùng với sự phát triển vô cùng mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghệ 4.0, bảo hiểm trực tuyến (BHTT) đã và đang trở thành xu hướng mới trong việc cung cấp các sản phẩm bảo hiểm trên khắp thế giới. Ở Việt Nam, một số doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) đã mạnh dạn áp dụng công nghệ mới trong hoạt động kinh doanh của mình, trong đó có BHTT. Tuy nhiên, BHTT hiện vẫn còn phát triển khá khiêm tốn và cũng chưa có nghiên cứu nào tìm hiểu về mức độ chấp nhận của khách hàng đối với dịch vụ này. Do đó, nhóm nghiên cứu đã tiến hành khảo sát nhu cầu sử dụng BHTT của khách hàng đồng thời tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng và hành vi sử dụng dịch vụ BHTT của khách hàng thông qua mô hình hợp nhất chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT). Nhóm nghiên cứu đã sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) để đánh giá mối quan hệ giữa các nhân tố trong mô hình. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhân tố nhận thức rủi ro, niềm tin, ảnh hưởng xã hội và hiệu quả mong đợi có tác động đến ý định sử dụng BHTT và mối quan hệ tác động giữa ý định sử dụng và hành vi sử dụng BHTT.

19106 Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn chuỗi cửa hàng cà phê của người tiêu dùng: trường hợp nghiên cứu khu vực TP. Hồ Chí Minh / Hà Minh Hiếu // Khoa học Thương mại .- 2019 .- Số 135 .- Tr. 41-50 .- 658

Hành vi lựa chọn của khách hàng là thước đo quan trọng để quyết định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đặc biệt là kinh doanh dịch vụ ăn uống cụ thể là cửa hàng cà phê. Vì vậy, mục tiêu của nghiên cứu là xác định, đánh giá các yếu tố then chốt ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn chuỗi cửa hàng cà phê để từ đó giúp các doanh nghiệp kinh doanh chuỗi cửa hàng cà phê nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Với phương pháp định tính kết hợp với định lượng, sử dụng thang đo likert 5 điểm, kết quả nghiên cứu cho thấy 6 yếu tố: sản phẩm, vị trí, giá cả, dịch vụ khách hàng, thương hiệu, không gian ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn chuỗi cửa hàng cà phê của người tiêu dùng từ đó giúp cho các doanh nghiệp kinh doanh chuỗi cửa hàng cà phê có các chính sách và quyết định để nâng cao năng lực cạnh tranh.

19107 Ảnh hưởng của quản trị quan hệ khách hàng và quản trị trải nghiệm khách hàng đến sự hài lòng và lòng trung thành khách hàng: Trường hợp các siêu thị tại Thành phố Cần Thơ / Lê Thị Thu Trang, Lưu Tiến Thuận // Khoa học Thương mại .- 2019 .- Số 135 .- Tr. 51-60 .- 658

Quản trị quan hệ khách hàng (QTQHKH) và quản trị trải nghiệm khách hàng (QTTNKH) là một trong những chiến lược quan trọng để gia tăng lợi thế cạnh tranh. Nghiên cứu được thực hiện tại các siêu thị ở thành phố Cần Thơ qua việc phỏng vấn 460 khách hàng nhằm phân tích ảnh hưởng của các nhân tố QTQHKH và QTTNKH đến sự hài lòng và lòng trung thành khách hàng. Các phương pháp phân tích như Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố và mô hình cấu trúc tuyến tính được sử dụng trong nghiên cứu này. Kết quả nghiên cứu cho thấy, QTQHKH và QTTNKH có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng và lòng trung thành khách hàng. Trong đó, nhân tố QTTNKH có tác động mạnh nhất đến sự hài lòng khách hàng. Ngoài ra, nghiên cứu cho thấy rằng, việc kết hợp QTQHKH và QTTNKH trong doanh nghiệp bán lẻ giúp gia tăng sự hài lòng, lòng trung thành khách hàng.

19108 Ghi nhận và khen thưởng bị lãng quên: Bằng chứng từ một khảo sát thực nghiệm về lòng trung thành của nhân viên tại một số doanh nghiệp, tổ chức ở Hà Nội / Nguyễn Thị Minh Hòa // Khoa học Thương mại .- 2019 .- Số 135 .- Tr. 61-72 .- 658

Nghiên cứu này khảo sát 266 nhân viên tại hơn 100 doanh nghiệp, tổ chức đóng trên địa bàn thành phố Hà Nội với mục tiêu nhận diện lại một số nhân tố cơ bản nhằm nâng cao sự hài lòng và lòng trung thành của nhân viên. Kết quả phân tích bằng mô hình phương trình cấu trúc chỉ ra rằng, điều kiện làm việc, lương và phúc lợi, đào tạo, phong cách lãnh đạo và quan hệ đồng nghiệp có ảnh hưởng đáng kể và tích cực đến sự hài lòng của nhân viên. Sự hài lòng của nhân viên được cải thiện dẫn đến mức độ trung thành của nhân viên cao hơn. Tuy nhiên, nhân tố ghi nhận và khen thưởng lại không tác động đến sự hài lòng của nhân viên. Điều này đi ngược lại khung lý thuyết cũng như kết quả của các nghiên cứu trước. Kết quả phỏng vấn sâu 3 nhà quản lý và 5 nhân viên tại 8 tổ chức khác nhau chỉ ra một số bất cập trong việc ghi nhận và khen thưởng nhân viên. Cần thấu hiểu thực sự động lực làm việc của nhân viên trong bối cảnh thất thoát nhân lực hiện nay, đặc biệt nhân lực chất lượng cao, ngụ ý rằng sự hài lòng và lòng trung thành của nhân viên có thể phụ thuộc vào mức độ ghi nhận và khen thưởng nhân viên.

19109 Kiểm soát chặt chẽ các khoản cấp tín dụng có bảo đảm bằng tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức tín dụng / Nguyễn Hoàng Vĩnh Lộc, Đinh Văn Hoàn // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2019 .- Số 20(533) .- Tr. 16-21 .- 332.12

Trình bày các phương thức cấp tín dụng có bảo đảm bằng tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức tín dụng; Rủi ro và những biến tướng của các phương thức cấp tín dụng có bảo đảm bằng tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức tín dụng; Kiểm soát chặt chẽ các khoản cấp tín dụng có bảo đảm bằng tiền gửi tiết kiệm.

19110 Tác động của quản trị công ty đến rủi ro của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam / Phạm Hoàng Ân // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2019 .- Số 20(533) .- Tr. 22-26 .- 332.12

Phân tích tác động của quản trị công ty đến rủi ro của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam, sử dụng dữ liệu thứ cấp của 26 NHTM với 182 quan sát trong giai ddoanj-2017, áp dụng phân tích hồi quy dữ liệu bảng để ước lượng các hệ số hồi quy. Kết quả thực nghiệm cho thấy quy mô hội đồng quản trị, thành viên HĐQT độc lập, thành viên HĐQT là nữ, thành viên HĐQT là người nước ngoài và thành viên HĐQT tham gia điều hành có tác động rủi ro của ngân hàng . Từ đó nghiên cứu đưa ra một số khuyến nghị về QTCT thuộc NHTM, đặc biệt là đòi hỏi cấu trúc của HĐQT.