CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Kiểm soát nội bộ

  • Duyệt theo:
1 Tính hữu hiệu kiểm soát nội bộ các khoản chi đầu tư phát triển tại các Kho bạc Nhà nước cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bình Thuận / Lê Đức Thắng // .- 2024 .- Số 246 - Tháng 3 .- Tr. 65-73 .- 657

Trên cơ sở đó, đề xuất các hàm ý quản trị nhằm nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại các KBNN cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. Kết quả khảo sát 193 mẫu qua phân tích hồi quy đa biến đã khẳng định tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại các KBNN cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, chịu sự tác động của 6 nhân tố: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, giám sát, ứng dụng hệ thống TABMIS, hoạt động kiểm soát và thông tin truyền thông. Trong đó, nhân tố môi trường kiểm soát có ảnh hưởng lớn nhất. Dựa trên kết quả đó, đề xuất các hàm ý quản trị được thực hiện để nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại KBNN.

2 Đánh giá môi trường kiểm soát tại các doanh nghiệp kinh doanh thiết bị y tế và dược phẩm ở Việt Nam / Nguyễn Thuỳ Linh // .- 2024 .- Số 246 - Tháng 3 .- Tr. 105-111 .- 657

Ngành kinh doanh thiết bị y tế, dược phẩm ngày càng phát triển mạnh mẽ, nhằm đáp ứng yêu cầu chăm sóc và phòng ngừa bệnh tật giúp bảo vệ sức khỏe con người. Số lượng các doanh nghiệp (DN) này ngày càng tăng và sản phẩm của họ cũng ngày càng đa dạng và có đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế của Việt Nam. Tuy nhiên, các DN kinh doanh thiết bị y tế, dược phẩm tại Việt Nam chưa thực sự quan tâm đến hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB). Một hệ thống KSNB hiệu quả sẽ giúp ích cho các DN này rất nhiều trong hoạt động kinh doanh, tăng thêm sức mạnh và nâng cao khả năng cạnh tranh của đơn vị để hội nhập và phát triển.

3 Ảnh hưởng của kiểm soát nội bộ đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định - Mô hình nghiên cứu đề xuất và thang đo các biến / Lê Thị Thanh Mỹ, Hà Thị Hằng, Văn Thị Mỹ Hoa, Nguyễn Thanh Huyền // .- 2024 .- Số (244+245) - Tháng (1+2) .- Tr. 161-169 .- 657

Mục tiêu của bài viết nhằm đề xuất mô hình nghiên cứu và thang đo các biến về ảnh hưởng của KSNB đến HQKD của các DN sản xuất công nghiệp (SXCN) trên địa bàn tỉnh Bình Định. Sau khi tiến hành tổng quan nghiên cứu và xem xét dựa trên lý thuyết nền, nhóm tác giả đã đề xuất mô hình nghiên cứu và thang đo cho các biến trong nghiên cứu.

4 Tác động của kiểm soát nội bộ đến năng suất của các doanh nghiệp tư nhân ở Việt Nam / Nguyễn Thị Thúy Nga, Lê Quốc Hội, Cảnh Chí Hoàng // .- 2024 .- Số 320 - Tháng 02 .- Tr. 13-21 .- 658

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp giúp giảm thiểu gian lận, sai sót và nâng cao năng suất của các doanh nghiệp tư nhân. Kết quả là vững sau khi xem xét các nhân tố không thể quan sát được, giải quyết vấn đề nội sinh và sử dụng các chỉ định mô hình khác nhau. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng việc tham gia vào các hoạt động xuất khẩu và thúc đẩy tính minh bạch trong môi trường kinh doanh cũng được xem là những giải pháp quan trọng để nâng cao năng suất của doanh nghiệp.

6 Nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại CT TNHH Thanh Khôi / Huỳnh Thị Cẩm Thơ, Trương Văn Sang, Nguyễn Thị Thảo Quyên, Nguyễn Thị Tuệ Minh, Đặng Nguyễn Duy Khánh // .- 2023 .- Số 243 - Tháng 12 .- Tr. 60-68 .- 657

Các phương pháp nghiên cứu, như: thống kê mô tả, kiểm định Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy đa biến được sử dụng. Kết quả nghiên cứu chỉ ra, các yếu tố có ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB lần lượt là: thông tin và truyền thông với hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa là 0,361, đánh giá rủi ro với hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa là 0,235, hoạt động kiểm soát với hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa là 0,235, giám sát với hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa là 0,193 và môi trường kiểm soát với hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa là 0,173. Từ đó, đề xuất một số hàm ý quản trị, để hoàn thiện hơn nữa hệ thống KSNB và đạt được tính hữu hiệu một cách tốt nhất cho hoạt động kinh doanh của công ty.

7 Nghiên cứu cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ trong quản lý rủi ro thuế trên cơ sở tiếp cận khung lý thuyết nền / Phạm Quang Huy, Đặng Vinh Quang // .- 2023 .- Số 242 - Tháng 11 .- Tr. 78-83 .- 657

Bằng phương pháp tổng hợp các công bố, mục tiêu chính của bài viết này là cung cấp khung lý luận do COSO ban hành về KSNB trong quan hệ với khía cạnh thuế và mối quan hệ với hai lý thuyết nền sử dụng chính cho những công bố đó.

8 Các yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay / Dương Thị Phương Hoa // .- 2023 .- Số 813 - Tháng 11 .- Tr. 80 - 83 .- 332

Quá trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam đã thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của doanh nghiệp về cả số lượng và quy mô sản xuất kinh doanh, nhưng cũng làm nảy sinh vấn nạn gian lận trong các doanh nghiệp. Có nhiều yếu tố khác nhau góp phần vào hành vi gian lận, như kiểm soát nội bộ yếu kém, lạm quyền từ ban lãnh đạo, sự thông đồng giữa nhân viên, khách hàng và nhà cung cấp. Thực tế này đặt ra yêu cầu mọi doanh nghiệp dù quy mô lớn hay nhỏ, đều có hệ thống kiểm soát nội bộ để đảm bảo hoạt động hiệu quả và quản lý, góp phần ngăn chặn và phát hiện gian lận trong quá trình hoạt động.

9 Ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ và công nghệ thông tin đến hiệu quả quản lý nguồn thu của đơn vị sự nghiệp công lập / Nguyễn Phúc Sinh // .- 2023 .- Số 241 - Tháng 10 .- Tr. 98-104 .- 657

Việc thiết lập các hoạt động kiểm soát trong môi trường CNTT trong các đơn vị SNCL có thu hiện nay vô cùng quan trọng, bởi vì phần lớn các quy trình hoạt động đều phức tạp, thường được tự động hóa và được tích hợp với hệ thống CNTT. Trong bài viết này, tác giả sẽ đề cập đến những ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) và CNTT tới hiệu quả quản lý nguồn thu của đơn vị SNCL.

10 Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát nội bộ theo định hướng quản trị rủi ro tại Agribank Tây Ninh / Nguyễn Thanh Vũ // .- 2023 .- Số 809 .- Tr. 162 - 164 .- 657

Nghiên cứu đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát nội bộ theo định hướng quản trị rủi ro tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) – Chi nhánh tỉnh Tây Ninh. Sử dụng phương pháp đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy bội với sự trợ giúp của các phần mềm SPSS, kết quả nghiên cứu cho thấy, có 05 nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát nội bộ theo định hướng quản trị rủi ro tại Agribank – Chi nhánh tỉnh Tây Ninh được sắp xếp theo thứ tự mức độ ảnh hưởng như sau: Đánh giá rủi ro; Hoạt động Kiểm soát; Giám sát; Môi trường kiểm soát; Thông tin truyền thông.