CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Kiểm toán--Nội bộ

  • Duyệt theo:
11 Khả năng hiện hữu cùa kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam - Mô hình nghiên cứu đề xuất / TS. Lê Thị Thanh Mỹ, Dương Thanh Huy, Võ Hồng Hà // Kế toán & Kiểm toán .- 2023 .- Số 234 .- Tr. 87-93 .- 657

Bài viết đề xuất mô hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng hiện hữu của KTNB trong doanh nghiệp niêm yết (DNNY) tại Việt Nam. Sau khi tiến hành tổng quan nghiên cứu và xem xét dựa trên lý thuyết nền, nhóm tác giả đã đưa ra 4 nhóm nhân tố thuộc về đặc điểm của DN có ảnh hưởng đến khả năng hiện hữu của KTNB, bao gồm: Hội đồng quản trị (HDQT); Quản lý; Hệ số nợ của DN; Tỷ lệ các khoản nợ phải thu và Hàng tồn kho trong tổng tài sản của DN.

12 Ứng dụng hợp đồng thông minh trên nền tảng Blockchain cho hoạt động kiểm toán nội bộ - Một số gợi ý cho Việt Nam / Đoàn Thanh Hà, Lê Hữu Nghĩa // Ngân hàng .- 2023 .- Số 10 .- Tr. 19-28 .- 657

Bài viết sử dụng phương pháp thu thập, tổng hợp các nghiên cứu có chỉ số trích dẫn cao, thông tin cập nhật gần nhất trên các dữ liệu đáng tin cậy như ScienceDirect, Google Scholar kết hợp với phương pháp đối chiếu, so sánh để đúc kết và đưa ra các đề xuất mang tính gợi mở hướng đến giải pháp hiệu quả cho việc ứng dụng đặc tính hợp đồng thông minh của Blockchain trong hoạt động kiểm toán nội bộ tại Việt Nam.

13 Ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm toán nội bộ tại các doanh nghiệp cổ phần trên địa bàn thành phố Hà Nội / Trần Mạnh Dũng, Nguyễn Thị Quế // Kinh tế & phát triển .- 2023 .- Số 308 .- Tr. 72-81 .- 657

Công nghệ thông tin có vai trò quan trọng trong mọi hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực kế toán và kiểm toán. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xem xét vai trò công nghệ thông tin trong kiểm toán nội bộ tại các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội. Dựa trên dữ liệu thu thập được từ kiểm toán viên nội bộ, giám đốc và trưởng phòng trong các doanh nghiệp cổ phần tại Hà Nội, nhóm tác giả sử dụng nghiên cứu định lượng để xử lý dữ liệu. Kết quả chỉ ra rằng, công nghệ thông tin được sử dụng rộng rãi trong quá trình kiểm toán. Công nghệ thông tin đặc biệt được sử dụng để tạo ra các chứng từ, sổ sách và các giấy tờ làm việc của kiểm toán viên. Mặt khác, công nghệ thông tin cũng được sử dụng bởi các kiểm toán viên và các nhà quản lý trong doanh nghiệp. Kiểm toán viên nội bộ sử dụng công nghệ thông tin vì nó giúp rút ngắn thời gian của công việc và hoàn thành công việc của họ một cách hiệu quả, chính xác hơn. Từ đó, nhóm tác giả đề xuất một số khuyến nghị nhằm tăng cường sử dụng công nghệ thông tin vào quá trình kiểm toán.

14 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kiểm toán nội bộ tại các doanh nghiệp thương mại dược phẩm tại Việt Nam / Lê Thị Thủy Tiên // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2023 .- Số 235 .- Tr. 60-65 .- 657

Các doanh nghiệp thương mại dược phẩm là doanh nghiệp chịu tác động nhiều bởi hội nhập quốc tế thì hiệu quả của kiểm toán nội bộ càng trở nên quan trọng hơn. Vì vậy nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm toán nội bộ để từ đó có định hướng phù hợp cho việc xây dựng các giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm toán nội bộ tại các doanh nghiệp thương mại dược phẩm là cần thiết và có ý nghĩa quan trọng.

15 Vai trò của kiểm toán nội bộ trong việc nâng cao chất lượng quản trị công ty tại các ngân hàng thương mại Việt Nam / Võ Thị Hoàng Nhi // Ngân hàng .- 2022 .- Số 24 .- Tr. 10-16 .- 657

Trình bày quản trị công ty. Kiểm toán nội bộ và vai trò của kiểm toán nội bộ trong việc nâng cao chất lượng quản trị công ty tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Những vấn đề cần lưu ý trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của kiểm toán nội bộ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.

16 Lập kế hoạch kiểm toán nội bộ định hướng theo rủi ro / Nguyễn Minh Phương // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 226 .- Tr. 41-45 .- 657

Điều 13, Nghị định 05/CP về kiểm toán nội bộ (KTNB) yêu cầu “Phương pháp thực hiện KTNB phải định hướng theo rủi ro, ưu tiên tập trung nguồn lực để kiểm toán các đơn vị, bộ phận, quy trình được đánh giá có mức độ rủi ro cao. Những nghiệp vụ/bộ phận điều hành, tác nghiệp có rủi ro cao phải được kiểm toán ít nhất mỗi năm một lần”. Với 04 giai đoạn chính trong quy trình kiểm toán là: Lập kế hoạch; Thực hiện kiểm toán; Lập báo cáo kiểm toán và Giám sát sau kiểm toán, thì bước lập kế hoạch kiểm toán có ý nghĩa định hướng, then chốt. “Fail in planning is planning to fail”, hàm ý tầm quan trọng rất lớn của bước lập kế hoạch kiểm toán. Bởi vậy, nếu muốn kiểm toán định hướng theo rủi ro thì đây là giai đoạn phải thể hiện rất rõ phương pháp thực hiện trong kế hoạch kiểm toán.

17 Thực trạng và giải pháp hoàn thiện Kiểm toán Hợp tác xã tại Việt Nam / Hà Thị Phương Thanh, Phạm Cao Kỳ, Nguyễn Hoàng Tùng // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 6(225) .- Tr. 38-41 .- 657

Đánh giá tổng quát việc thực hiện kiểm toán HTX thời gian qua ở Việt Nam. Giải pháp hoàn thiện Kiểm toán HTX ở Việt Nam. Kiến nghị với cơ quan Nhà nước.

18 Mục tiêu, định hướng chuyển đổi số trong hoạt động kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam / Lê Quốc Nghị // Ngân hàng .- 2022 .- Chuyên đề đặc biệt .- Tr. 29-33 .- 332.12

Đề cập đến tác động của chuyển đổi số đối với hoạt động kiểm toán nội bộ nói chung, kinh nghiệm về ứng dụng công nghệ, chuyển đổi số của kiểm toán nội bộ Ngân hàng Trung ương một số nước Đông Nam Á; trên cơ sở đó, đưa ra mục tiêu, định hướng đối số của ngành Ngân hàng để hoàn thành sử mệnh "đảm bảo" và "gia tăng giá trị" vào hiệu quả hoạt động của NHNN.

19 Kiểm toán nội bộ trong quá trình đổi mới cơ chế quản trị ở các trường đại học công lập tại Việt Nam / Trần Đình Khôi Nguyên // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 223 .- Tr. 10-15 .- 657

Bài viết nhằm phân tích một số khía cạnh của tổ chức kiểm toán nội bộ trong quá trình đổi mới cơ chế quản trị ở các trường đại học công lập, để các cơ sở giáo dục đại học có thể tổ chức hoạt động kiểm toán nội bộ có hiệu lực.

20 Ảnh hưởng của hoạt động kiểm toán nội bộ đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp : tổng quan nghiên cứu / Trần Đình Khôi Nguyên // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 223 .- Tr. 42-47 .- 657

Mục tiêu của bài viết là nhằm tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu lực của hoạt động kiểm toán nội bộ và ảnh hưởng của hoạt động kiểm toán nội bộ đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.