CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Gen

  • Duyệt theo:
31 Phân tích hệ gen phiên mã của tôm sú cái (Penaeus monodon) ở Việt Nam liên quan đến tình trạng sinh sản bằng kỹ thuật giải trình tự gen thế hệ mới / Nguyễn Minh Thành, Trần Thị Hải Yến, Võ Thị Minh Thư, Lê Thị Hồng Thắm, Nguyễn Văn Sáng, Nguyễn Thành Luân, Nguyễn Việt Tuấn // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2021 .- Số 12(Tập 63) .- Tr. 47-51 .- 572

Trình bày, phân tích hệ gen phiên mã của tôm sú cái (Penaeus monodon) ở Việt Nam liên quan đến tình trạng sinh sản bằng kỹ thuật giải trình tự gen thế hệ mới. Tôm sú (Penaeus monodon) là loài tôm được nuôi phổ biến ở nước ta và trên thế giới. Hiện nay, sản xuất giống tôm sú vẫn phụ thuộc vào nguồn tôm bố mẹ tự nhiên vởi vì chất lượng sinh sản của tôm tự nhiên cao hơn tôm sú gia hóa. Mục tiêu của nghiên cứu là xây dựng cơ sở dữ liệu hệ gen phiên mã của tôm sú và gia hóa, đồng thời tìm kiếm các gen tiềm năng liên quan đến tình trạng sinh sản ở buồng trứng tiền thành thục. Đây sẽ là nguồn thông tin gen chức năng giá trị có thể sử dụng cho những chương trình chọn giống nâng cao sức sinh sản của tôm sú này.

32 Phân tích in-silico xác định và mô tả họ gen kháng NBS-LRR ở chuối Musa acuminata / Trần Đức Trung, Tạ Hồng Lĩnh // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2021 .- Số 12(Tập 63) .- Tr. 52-58 .- 572

Nhằm đánh giá mô hình cấu trúc và quan hệ tiến hóa giữa các gen NBS-LRR ở chuối, cây phân loại dựa trên trình tự đầy đủ của 97 protein đã được xây dựng. Bệnh hại do vi khuẩn, virus là mối đe dọa nghiêm trọng đối với ngành sản xuất chuối trên thế giới nói chung, Việt Nam nói riêng. Ngoài các biện pháp canh tác, việc khai thác và ứng dụng nguồn gen kháng – phần lớn thuộc họ gen NBS-LRR trong chọn tạo, cải thiện giống chuối là phương thức bền vững để đối phó với dịch bệnh. Hệ gen loài chuối Musa acuminata được giải mã tạo tiền đề cho các nghiên cứu di truyền chuyên sâu, bao gồm xác định họ gen kháng NBS-LRR. Kết quả nghiên cứu giúp cung cấp cơ sở khoa học cho các nghiên cứu đánh giá biểu hiện gen kháng và khai thác ứng dụng trong chọn tạo giống nuôi.

33 Đặc điểm kiểu gen HLA các mẫu máu cuống rốn lưu trữ tại bệnh viện Nhi Trung ương / Nguyễn Thanh Bình, Nguyễn Thùy Trang // .- 2021 .- Số 7(Tập 143) .- Tr. 8-14 .- 610

Phân tích đặc điểm kiểu gen HLA các mẫu máu cuống rốn lưu trữ tại bệnh viện Nhi Trung ương. HLA là gen nằm trên cánh ngắn nhiễm sắc thể số 6 ở người gồm nhiều locus và thường di truyền theo cụm. Việc định typ HLA là cần thiết trong việc lựa chọn được cặp ghép phù hợp đặc biệt trong ghép tế bào gốc tạo máu tránh các biến chứng thải bỏ mảnh ghép hoặc mảnh ghép chống nhủ. Nghiên cứu cắt ngang xác định tỷ lệ các allele HLA-A, HLA-B, HLA-DRB1 và haplotyp của các lucus gen này trên 233 mẫu máu cuống rốn được lưu trữ tại Ngân hàng tế bào gốc Bệnh viện Nhi Trung ương từ năm 2011-2014.

34 Xây dựng kỹ thuật real-time COLD-PCR có độ nhạy cao để phát hiện đột biến rtA194T kháng thuốc tenoforir điều trị viêm gan B / // .- 2021 .- Số 7(Tập 143) .- Tr. 15-23 .- 610

Phân tích, xây dựng kỹ thuật real-time cold-PCR có độ nhạy cao để phát hiện đột biến RTA194T kháng thuốc tenoforir điều trị viêm gan B. Đột biến rtA194T trên vùng gen mã hóa cho enzym Rtase của HBV được chứng minh có liên quan đến tình trạng kháng thuốc Tenofovir disoproxil fumarate (TDF) trong điều trị viêm gan B mạn tính. Kỹ thuật sau đó đã được thử nghiệm để phát hiện đột biến rtA194T trên 75 mẫu huyết thanh bệnh nhân viêm gan B mạn tính đã và đang điều trị với TDF, kết quả là không có trường hợp bệnh nhân nào mang đột biến rtA194T. Điều đó cho thấy, kỹ thuật real-time COLD-PCR sử dụng TaqMan LNA probe có độ nhạy cao (0,1% mt/wt) với thời gian thực hiện nhanh trong vòng 3 giờ có tiềm năng ứng dụng trong việc sàng lọc sớm đột biến rtA194T liên quan tới kháng thuốc TDF để tư vấn và theo dõi hiệu quả việc điều trị thuốc TDF cho bệnh nhân viêm gan B trong tương lai.

35 Xác định các yếu tố điều hòa hoạt động (CRE) của gen RMP1 và RMP2 liên quan đến biểu hiện chuyên biệt ở hạt phấn lúa / Nguyễn Tiến Dũng, Triệu Bích Huệ, Nguyễn Xuân Vũ // .- 2021 .- Số 7(Tập 63) .- Tr. 48-52 .- 570

Trình bày các yếu tố điều hòa hoạt động (CRE) của gen RMP1 và RMP2 liên quan đến biểu hiện chuyên biệt ở hạt phấn lúa. Gen chuyên biệt mô, cơ quan thường được kiểm soát bởi các yếu tố điều hòa hoạt động (Cis Regulator Elements – CRE) nằm trên vùng điều hòa gen (promoter). Ở lúa, promoter chuyên biệt hạt phấn đã được chứng minh có sự tham gia của các CRE đặc hiệu như GTGANTG10, POLIEN1LELAT52… và các mô típ đặc thù khác nhau. Hai gen, RMP1 và RMP2 biểu hiện chuyên biệt ở giai đoạn đầu hình thành hạt phấn lúa. Vùng promoter được phân tích bằng phần mềm NEW PLACE và PlantCARE đã xác định được 80 và 95 CRE nằm trên promoter RMP1 và RMP2.

36 Mối liên hệ giữa đa hình rs1801321 gen RAD51 và nguy cơ mắc ung thư buồng trứng / Lê Nguyễn Trọng Nhân, Nguyễn Thu Thúy, Nguyễn Quý Linh, Trần Vân Khánh, Trần Huy Thịnh, Tạ Thành Văn, Nguyễn Viết Tiến // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2021 .- Số 5(Tập 63) .- Tr. 1-5 .- 610

Trình bày mối liên hệ giữa đa hình rs1801321 gen RAD51 và nguy cơ mắc ung thư buồng trứng. Ung thư buồng trứng là một trong những bệnh lý phụ khoa ác tính phổ biến. Gen RAD51 tham gia vào quá trình tái tổ hợp tương đồng, sửa chữa đứt gãy sợi đôi DNA, do đó những đa hình và đột biến gen RAD51 có thể liên quan đến nguy cơ mắc ung thư. Bằng mô hình phân tích bệnh chứngkết quả xét nghiệm đa hình đơn nucleotide rs1801321 gen RAD51 góp phần đánh giá khả năng mắc ung thư buồng trứng ở phụ nữ Việt Nam. Từ đó, có những biện pháp tầm soát, dự phòng nhằm chẩn đoán, phát hiện kịp thời ung thư buồng trứng ở giai đoạn sớm để điều trị hiệu quả và ít tốn kém hơn. Kết quả đóng góp vào cơ sở dữ liệu cho những nghiên cứu phân tích lớn hơn và đa yếu tố để đánh giá chính xác hơn nguy cơ mắc ung thư buồng trứng.

37 Nhân dòng, biểu hiện và tinh sạch chaperone AcrH của vi khuẩn Aeromonas hydrophila sử dụng vật chủ Escherichia coli / Nguyễn Văn Sáng, Nguyễn Thị Uyên // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2021 .- Số 6(Tập 63) .- Tr. 23-27 .- 610

Phân tích nhân dòng, biểu hiện và tinh sạch chaperone AcrH của vi khuẩn Aeromonas hydrophila sử dụng vật chủ Escherichia coli. Vi khuẩn Aeromonas hydrophila và vi khuẩn gram âm, sử dụng hệ tiết loại III (T3SS). Đây là hệ tiết đóng vai trò quan trọng trong các tương tác của vi khuẩn với tế bào vật chủ, đặc biệt là quá trình xâm nhập vào tế bào vật chủ. Mục đích của nghiên cứu là tinh sạch chaperone AcrH với độ tinh sạch cao, giúp phát triển nghiên cứu cấu trúc của protein này, góp phần làm sáng tỏ cơ chế hình thành kênh chuyển vị xuyên màng của T3SS ở vi khẩn A. hydrophila cũng như ở nhiều vi khuẩn gram âm khác.

38 Proteogenomics, các ứng dụng trong sinh học và y học chính xác / Phan Văn Chi, Lê Thị Bích Thảo // Công nghệ Sinh học .- 2021 .- Số 1(Tập 19) .- Tr. 1-14 .- 570

Trình bày ngắn gọn về proteogenomics, tích hợp proteomics với proteomics và transcriptomics, theo đó các công nghệ nền tảng là giải trình tự thế hệ tiếp theo (NGS) và phép đo phổ khối (MS) với xử lý các dữ liệu thu được, một lĩnh vực mới nổi hứa hẹn thúc đẩy nhanh những nghiên cứu cơ bản liên quan đến quá trình phiên mã, dịch mã, cũng như các khả năng ứng dụng. Bằng cách kết hợp các thông tin của hệ gen và hệ protein, các nhà khoa học đang đạt được những kết quả mới do sự hiểu biết đầy đủ và thống nhất hơn về các quá trình sinh học phân tử phức tạp. Đặc biệt, bài báo cũng thảo luận về tiềm năng của proteogenomics thông qua các thành tựu nghiên cứu về bộ gen/hệ protein người trong y học chính xác, đặc biệt là trong các dự án về nghiên cứu quá trình phát sinh, chẩn đoán và điều trị ung thư.

39 Ứng dụng công nghệ chỉnh sửa gen ở thực vật / Nguyễn Đức Thành // .- 2021 .- Số 1(Tập 19) .- Tr. 15-40 .- 570

Trình bày những vấn đề cơ bản của các công cụ này và ứng dụng của chúng trong chỉnh sửa gen ở thực vật, đặc biệt là cung cấp các thông tin cập nhật nhất về ứng dụng trong cải tiến giống cây trồng. Công nghệ chỉnh sửa gen là các kỹ thuật sửa đổi gen như gây đột biến có mục tiêu hoặc chèn/xóa/thay thế tại các vị trí cụ thể trong gen của các sinh vật sống. Chỉnh sửa hệ gen dựa vào việc tạo ra sự đứt sợi đôi DNA ở vị trí chuyên biệt và việc sửa chữa DNA thông qua kết nối đầu cuối không tương đồng hoặc sửa trực tiếp tương đồng.

40 Biểu hiện một số gen điều hòa miễn dịch ở bệnh bạch cầu tủy mạn / Nguyễn Hoàng Giang, Nguyễn Thanh Huyền, Nguyễn Thị Xuân // .- 2021 .- Số 1(Tập 19) .- Tr. 51-60 .- 570

Tiến hành xác định biểu hiện mRNA của các gen này trên tế bào bạch cầu của bệnh nhân CML bằng kỹ thuật realtime-PCR. Kết quả cho thấy có sự tăng rõ rệt biểu hiện của các gen tín hiệu STAT-1 và STAT-6 và biểu hiện của gen LAG3 giảm đi ở bệnh nhân CML. Bệnh bạch cầu dòng tủy mạn tính (CML) là bệnh ung thư máu có sự tăng trưởng bất thường của các tế bào bạch cầu dòng tủy ở tất cả các giai đoạn biệt hóa. Biểu hiện tăng bất thường của STAT1 và STAT6 cho thấy vai trò quan trọng của các gen tín hiệu này điều hòa hoạt động của tế bào miễn dịch dẫn tới sự hình thành và phát triển CML và có thể là các marker quan trọng và tiềm năng trong chẩn đoán phát hiện sớm ung thư CML.