CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Logistics

  • Duyệt theo:
21 Quy trình logistics thu hồi trong các doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam / Đồng Thị Bích // .- 2023 .- Số 638 .- Tr. 93-95 .- 658.7

Đối với các doanh nghiệp khai khoáng hoạt động logistics thu hồi diễn ra chủ yếu trong giai đoạn sản xuất, bởi trong quá trình này các doanh nghiệp sử dụng nhiều loại vật tư, thiết bị với số lượng lớn, đồng thời thải ra môi trường vật tư cũ, vật tư phế liệu và nhiều loại chất thải khác nhau (gọi chung là chất thải) với yêu cầu về phương tiện vận tải cũng như phương pháp xử lý khác nhau. Bài báo này đề cập đến quý trình logistics thu hồi của các doanh nghiệp khai khoáng với những đặc thù nhất định, từ đó đề xuất một số kiến nghị làm cơ sở để tổ chức, thực hiện hoạt động logistics thu hồi một cách hợp lý và hiệu quả.

22 Phát triển dịch vu logistics trên địa bàn tỉnh Hưng Yên trong bối cảnh chuyển đổi số / Đô Thị Thu Hằng // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 06 .- Tr. 143 – 146 .- 658

Sử dụng công cụ logistics được coi là công cụ quan trọng tạo ra lợi thế riêng tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp trong khu công nghiệp nói riêng. Nhận thức rõ tầm quan trọng đó, trong những năm qua, Hưng Yên đã quan tâm phát triển dịch vụ logistics nhằm tạo đà cho các ngành kinh tế phát triển, giúp các doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh nâng cao hiệu quả quản lý, tiết kiệm và giảm chỉ phí trong hoạt động lưu thông đặc biệt chi phí vận tải. Bài viết này đánh giá thực trạng logistics tại tỉnh Hưng Yên và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của ngành dịch vụ này.

23 Đánh giá sự hài lòng của doanh nghiệp logistics đối với hệ thống VNACCS tại TP. Hồ Chí Minh / Huỳnh Nhật Trường, Lê Trần Nguyên Nhung // .- 2022 .- Số 67(77) .- Tr. 28-37 .- 658.7

Bài nghiên cứu này tập trung tìm hiểu về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp logistics đối với cơ chế một cửa quốc gia VNACCS thông qua chất lượng dịch vụ. Dữ liệu được thu thập từ 450 nhân viên làm việc tại các công ty trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và logistics tại TP.HCM với số phiếu hợp lệ là 432 phiếu. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng có hai yếu tố tác động trực tiếp đến sự hài lòng là nhân lực và hệ thống khai báo hải quan VNACCS, và hai yếu tố có tác động trung gian một phần đến sự hài lòng thông qua chất lượng dịch vụ là thủ tục và chi phi lệ phí. Từ đó, nghiên cứu đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao sự hài lòng của doanh nghiệp logistics trên địa bàn TP.HCM.

24 Ứng dụng phương pháp học máy trong dự báo rủi ro phá sản của các doanh nghiệp Việt Nam / Trương Thị Thùy Dương, Lê Hải Trung // Kinh tế & phát triển .- 2023 .- Số 310 .- Tr. 44-53 .- 658

Dự báo rủi ro phá sản của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra các cảnh báo sớm cho các doanh nghiệp. Các nghiên cứu đánh giá rủi ro phá sản sử dụng các phương pháp thống kê truyền thống và mô hình học máy. Trong nghiên cứu này sử dụng hồi quy logistic và các mô hình học máy để dự báo rủi ro phá sản của các doanh nghiệp Việt Nam. Nghiên cứu đi kiểm chứng tính hiệu quả của các mô hình học máy so với thống kê truyền thống và kiểm tra tính hiệu quả của các mô hình học máy. Kết quả cho thấy sự ưu thế của mô hình XGBoost và Random Forest so với logistic và các phương pháp khác.

25 Phát triển bền vững logistics xanh ở Việt Nam / Nguyễn Tiến Minh, Nguyễn Thị Thu Hà, Nguyễn Đức Dương // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 799 (Kỳ 2 tháng 04) .- Tr. 147 - 150 .- 330

Logistics xanh đang là xu hướng tất yếu, là việc tính toán và các ứng dụng các giải pháp nhằm giảm thiểu các tác động về sinh thái của hoạt động logistics. Việc “xanh hóa” ngành logistics và ứng dụng logistics xanh vào kinh doanh sẽ giúp các doanh nghiệp đáp ứng được các tiêu chí về môi trường, nâng cao khả năng cạnh tranh và tăng trưởng bền vững. Nghiên cứu này sẽ giới thiệu tổng quan về logistics xanh và giải pháp đề xuất phát triển bền vững logistics xanh tại Việt Nam.

26 Phát triển hạ tầng logistics của Việt Nam / Trần Đình Tuấn, Hoàng Thị Hồng Lê // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 799 (Kỳ 2 tháng 04) .- Tr. 151 - 153 .- 658

Trong những năm gần đây, ngành logistics Việt Nam đã có tốc độ phát triển nhanh và đạt được nhiều thành tích đáng kể. Tuy nhiên, do ảnh hưởng từ tình hình thế giới như chiến tranh, lạm phát, biến động giá nhiên liệu... hoạt động logistics của các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn. Để ngành logistics phát triển mạnh và bền vững, cần đẩy mạnh phát triển cơ sở hạ tầng logistics chuyên nghiệp, hiện đại, đáp ứng nhu cầu vận chuyển lưu thông hàng hóa. Bài viết phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển hạ tầng logistics của Việt Nam trong bối cảnh mới.

27 Giải pháp hoàn thiện kết cấu hạ tầng logistics đồng bộ, hiện đại tại Việt Nam / Phạm Trung Hải // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 799 (Kỳ 2 tháng 04) .- Tr. 154 - 156 .- 658

Bài viết khảo sát về tình hình xây dựng, hoàn thiện kết cấu hạ tầng logistics của Việt Nam thời gian qua, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện kết cấu hạ tầng logistics theo hướng đồng bộ, hiện đại trong thời gian tới.

28 Ứng dụng công nghệ nhận dạng tích hợp internet vạn vật trong logistics / Nguyễn Minh Trang // Tài chính - Kỳ 1 .- 2023 .- Số 798 .- Tr. 162-164 .- 658

Ứng dụng công nghệ nhận dạng tín hiệu vô tuyến (RFID) trong quản lý kho, vận tải, doanh nghiệp có thể cải thiện hiệu quả hoạt động kiểm soát chuỗi cung ứng từ công đoạn nhập hàng cho đến khi hàng được đem đi phân phối, từ đó tăng lợi nhuận và giảm thiểu nhiều chi phí.

29 Vai trò của chất lượng dịch vụ logistics trong thương mại điện tử đối với sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng gen Z tại thị trường Hà Nội / Vũ Phương Thảo, Vũ Tuấn Dương // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2023 .- Số 1 .- Tr. 86-101 .- 658

Đánh giá ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ logistics (LSQ) của các trang thương mại điện tử đối với sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng gen Z tại Hà Nội. Kết quả nghiên cứu từ 392 khách hàng chỉ ra LSQ bao gồm ba yếu tố cấu thành là tính đúng thời điểm, tính sẵn và tình trạng đơn hàng. Trong khi tình trạng đơn hàng và tính sẵn có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng thì tính đúng thời điểm không cho thấy vai trò thúc đẩy hai biến phụ thuộc. Cuối cùng, sự hài lòng được chứng minh có khả năng dự báo lòng trung thành của khách hàng gen Z. Từ các khám phá này, một số hàm ý được đề xuất giúp các doanh nghiệp nâng cao LSQ, sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng.

30 Logistics xanh góp phần thúc đẩy tăng trưởng bền vững / Phạm Văn Kiệm // Tài chính .- 2023 .- Số 797 .- Tr. 50-53 .- 658.7

Những năm gần đây, ngành logistics Việt Nam có tốc độ tăng trưởng bình quân 14-16%/năm, chất lượng dịch vụ được nâng cao, đóng góp quan trọng cho hoạt động xuất nhập khẩu. Tuy nhiên trên thực tế cho thấy, logistics là một trong những ngành có mức độ tiêu thụ năng và phát sinh khí thải lớn. Bài viết đánh giá thực trạng và thách thức từ logistics xanh cùng các cơ hội mới cho tăng trưởng bền vững của Việt Nam.