CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Sản xuất

  • Duyệt theo:
1 Hoàn thiện chính sách thuế hướng tới sản xuất và tiêu dùng xanh / Phạm Thị Thu Hồng // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 42-45 .- 336.2

Tại Việt Nam, trong thời gian qua, chính sách thuế đã được xây dựng, ban hành và triển khai một mặt nhằm hạn chế hành vi sản xuất và tiêu dùng sản phẩm, hàng hóa gây ô nhiễm môi trường, nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên; mặt khác, nhằm thúc đẩy doanh nghiệp hướng tới sản xuất xanh, đầu tư xanh và người dân chuyển hướng sang tiêu dùng xanh (chủ yếu thông qua các ưu đãi thuế). Tuy nhiên, những hạn chế, vướng mắc vẫn tồn tại và phát sinh. Bài viết đánh giá thực trạng chính sách thuế nhằm điều tiết hành vi sản xuất của doanh nghiệp cũng như tiêu dùng của Việt Nam, qua đó kiến nghị giải pháp hoàn thiện.

2 Hiện đại công tác giám sát quản lý hải quan - gỡ vướng cho doanh nghiệp gia công, sản xuất xuất khẩu và chế xuất / Nguyễn Thị Minh Hòa // .- 2023 .- K2 - Số 248 - Tháng 09 .- Tr. 63-67 .- 658

Tình hình hoạt động của doanh nghiệp gia công, sản xuất xuất khẩu và chế xuất. Những hạn chế trong giám sát quản lý hải quan đối với doanh nghiệp gia công, sản xuất xuất khẩu và chế xuất. Một số khuyến nghị hiện đại công tác giám sát quản lý hải quan - gỡ vướng cho doanh nghiệp gia công, sản xuất xuất khẩu và chế xuất.

3 Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp tại Việt Nam / Mai Thị Huyền, Phạm Thị Dinh, Phạm Thị Thanh Lê // .- 2023 .- Số 811 .- Tr. 73-76 .- 600

Khoa học công nghệ ngày càng có vị trí vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội nói chung và đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, nông dân nói riêng. Tuy nhiên, hiện nay, việc chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp còn nhiều hạn chế, chưa gắn kết được giữa hệ thống nghiên cứu khoa học công nghệ của Nhà nước với tư nhân... Để sớm hiện thực hóa mục tiêu công nghiệp hóa-hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; phát triển nông nghiệp hàng hóa tập trung quy mô hơn theo hướng hiện đại, có năng suất, chất lượng, hiệu quả... thì cần đẩy nhanh ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất.

4 Chính sách thuế nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất và sử dụng xe ô tô điện tại Việt Nam / Đào Phú Quý, Nguyễn Hồng Hạnh // .- 2023 .- Số 811 .- Tr. 23-28 .- 336.2

Hiện nay, Đảng và Nhà nước đã đề ra các chính sách và chủ trương về việc thúc đẩy và sản xuất xe ô tô thân thiện với môi trường thông qua áp dụng các chính sách ưu đãi về thuế, phí và lệ phí. Tuy nhiên, để thúc đẩy hơn nữa việc sản xuất và sử dụng dòng xe này, Việt Nam cần rà soát và đề xuất để nâng cao hiệu quả của các chính sách thuế đối với xe ô tô điện. Theo đó, việc xây dựng nghiên cứu về “Chính sách thuế nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất và sử dụng xe ô tô điện tại Việt Nam” có ý nghĩa cả về mặt khoa học và thực tiễn, vừa hỗ trợ doanh nghiệp nắm bắt đầy đủ toàn diện hệ thống chính sách ưu đãi đối với ngành sản xuất ô tô thân thiện môi trường, vừa định hướng cho các nhà xây dựng chính sách trong việc hoàn thiện các quy định có liên quan.

5 Đo lường tính hữu hiệu hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp sản xuất trong khu công nghiệp / Phạm Quang Huy, Trần Thị Vân Chang // Tài chính .- 2023 .- Số 805 .- Tr. 205-208 .- 657.458

Kiểm soát nội bộ hữu hiệu giúp cho các chiến lược, mục tiêu, kế hoạch và chương trình của các tổ chức đảm bảo tiến độ, đạt được kết quả như kỳ vọng. Điều này càng quan trọng hơn đối với các doanh nghiệp thuộc mảng sản xuất trong các khu công nghiệp do đây là khu vực tập trung vào công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh, đáp ứng yêu cầu sản phẩm của thị trường, giải quyết tốt về vấn đề lao động đa dạng. Tuy nhiên, hiện nay các nghiên cứu về chủ đề này chủ yếu được thực hiện tại các doanh nghiệp độc lập hoặc các đơn vị công mà chưa được tập trung khai thác đối với các khu công nghiệp. Bằng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, bài viết áp dụng COSO 2013 để đề ra mô hình đo lường tính hữu hiệu này. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong các doanh nghiệp này thì yếu tố về môi trường kiểm soát giữ vị trí ảnh hưởng quan trọng nhất đến tính hữu hiệu của hệ thống.

6 Tiêu dùng xanh thúc đẩy sản xuất bền vững của doanh nghiệp Việt Nam / Bùi Ngọc Trâm // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 638 .- Tr. 4-7 .- 658.8

Tiêu dùng xanh hiện đang được xem là xu hướng tiêu dùng của thế kỷ khi môi trường trở thành mối quan tâm lớn của nhiều quốc gia trên thế giới. Khi người tiêu dùng càng ngày càng quan tâm trường, họ coi trọng hơn đến hành vi mua thân thiện với môi trưởng. Chính nhận thức về trường của người tiêu dùng dẫn đến sự thay đổi đáng kể trong quyết định tiêu dùng. Xu hướng tiêu dùng xanh, bền vững sẽ còn tăng trưởng mạnh mẽ trong tương lai gần, khi mà thế hệ trễ vốn có mức độ quan các vấn đề phát triển bền vững sẽ tham gia vào lực lượng tiêu dùng chính.

7 Chất lượng việc làm trong các cơ sở sản xuất kinh doanh phi chính thức tại Việt Nam / Phạm Văn Hiếu // .- 2023 .- Số 797 .- Tr. 153-157 .- 658

Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định và phân tích chất lượng việc làm trong các cơ sở sản xuất kinh doanh phi chính thức tại Việt Nam bằng việc sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính. Dựa trên kết quả , nghiên cứu đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng việc làm đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh phi chính thức tại Việt Nam.

8 Co giãn giá trong tiêu thụ điện sản xuất tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long / Vũ Thị Thư Thư, Nguyễn Lý Kiều Chinh, Trần Thị Thùy Dung // .- 2022 .- Số 8(531) .- Tr. 110-120 .- 658

Nghiên cứu sử dụng dữ liệu vi mô ở cấp độ doanh nghiệp để ước tính độ co giãn theo giá trong nhu cầu điện sản xuất ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long và sử dụng mô hình kinh tế lượng dựa trên hàm chi phí Cobb-Dounglass để tính. Kết quả cho thấy việc sử dụng điện công nghiệp tại Đồng bằng sông Cửu Long có co giãn theo giá nhung đối với cả nước là không co giãn theo giá. Kết quả cho thấy vốn được sử dụng làm hàng hóa bổ sung cho điện, trong khi lao động được sử dụng thay thế cho điện.

9 Khai thác và phát triển thành công nguồn gen vật nuôi bản địa vào sản xuất / Nguyễn Qúy Khiêm // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2022 .- Số 5(758) .- Tr. 42-44 .- 570

Nghiên cứu góp phần quan trọng vào khai thác và phát triển có hiệu quả nguồn gen vật nuôi bản địa, đồng thời mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội thiết thực. Dự án đã xác định được đặc điểm đặc trưng của ngan Trâu, vịt Minh Hương, phương thức, quy mô, tình hình sử dụng thức ăn chăn nuôi và một số chỉ tiêu kỹ thuật về khả năng sản xuất, làm cơ sở cho việc chọn lọc đàn hạt nhân. Bảo tồn, khai thác và phát triển các giống bản địa có vai trò hết sức quan trọng trong việc giữ cân bằng hệ sinh thái, đồng thời cung cấp một nguồn thực phẩm chất lượng cao cho con người. Dự án đã xây dựng được các quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh thú y phòng bệnh cho ngan Trâu, vịt Minh Hương sinh sản và thương phẩm, góp phần phát triển chăn nuôi bền vững.

10 Sử dụng tro bay nhiệt điện thay thế đất sét sản xuất clanhke xi măng / Lương Đức Long // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2022 .- Số 4(757) .- Tr. 36-37 .- 621

Phân tích sử dụng tro bay nhiệt điện thay thế đất sét sản xuất clanhke xi măng. Tro bay là một phế thải được tạo ra từ nhà máy nhiệt điện sử dụng than làm nhiên liệu. Tro bay nhiệt điện cùng với các chất thải công nghiệp khác đang tạo sức ép lên môi trường ngày càng lớn, nên vấn đề tái sử dụng chất thải này được Nhà nước và toàn xã hội quan tâm. Do đó, việc tái sử dụng tro bay nhiệt điện làm nguyên liệu để sản xuất vật liệu xây dựng đã trở thành vấn đề cấp bách, là nhiệm vụ của ngành xây dựng, cụ thể là lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng. Một trong những khó khăn chính trong tái sử dụng tro bay là trong tro bay chứa một lượng than chưa cháy khá lớn, ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm tái chế.