CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Marketing

  • Duyệt theo:
31 Khai phá trí tuệ Marketing trong thời đại dữ liệu lớn / Đàm Nguyễn Anh Khoa, Nguyễn Văn Kỳ Long // Kinh tế & phát triển .- 2020 .- Số 275 .- Tr. 58-66 .- 658.8

Để sinh tồn và phát triển trong thời đại công nghệ ngày nay, chuyển đổi số là xu hướng tất yếu của mọi doanh nghiệp. Trong tiến trình này, xu thế khai thác trí tuệ marketing từ dữ liệu lớn là chìa khoá sống còn của doanh nghiệp. Việc ứng dụng các kỹ thuật khai phá dữ liệu để chuyển đổi dữ liệu lớn thành trí tuệ marketing giúp doanh nghiệp nâng cao hiểu biết về thị trường, khách hàng, sản phẩm và đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, các nghiên cứu trước đây còn bỏ ngỏ vấn đề này, đặc biệt là việc ứng dụng các mô hình và kỹ thuật khai phá dữ liệu. Do đó, nghiên cứu này trình bày tổng quan các nghiên cứu về trí tuệ marketing trong thời đại dữ liệu lớn thông qua việc ứng dụng các mô hình và công cụ khai phá dữ liệu. Kết quả nghiên cứu đề xuất các mô hình, kỹ thuật khai phá dữ liệu cho từng thành phần của trí tuệ marketing. Bài viết này cũng đề xuất các hướng nghiên cứu khả thi trong tương lai.

32 Phương pháp khối liệu và nghiên cứu thử nghiệm bản dịch Tiếng Việt về Marketing / Nguyễn Thị Hồng Hà // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2019 .- Số 12(292) .- Tr. 82-93 .- 400

Giới thiệu chi tiết về phương pháp dựa vào khối liệu từ các khái niệm cơ bản, các úng dụng của nó cũng cách xây dựng khối liệu qua một số phần mềm hiện nay. Đồng tời nghiên cứu thử nghiệm trên bản dịch tiếng Việt về Marketing.

34 Hoàn thiện yếu tố marketing địa phương nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Bình Dương / Lê Mai Hải, Trần Thị Hồng Xiêm // Nghiên cứu Ấn Độ và Châu Á .- 2019 .- Số 5 (78) .- Tr.71 – 77 .- 658

Bài viết đưa ra một số giải pháp để khắc phục những hạn chế bằng việc xây dựng và hoàn thiện các yếu tố marketing địa phương nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Bình Dương.

35 Truyền thông và marketing cho các hợp tác xã trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 / Trần Thu Nga, Trần Thị Mai Linh // Tài chính - Kỳ 2 .- 2019 .- Số 705 .- Tr. 127-129 .- 658.8

Trình bày một số thách thức đặt ra đối với doanh nghiệp vận tải Biển và những nguyên tắc tái cấu trúc doanh nghiệp vận tải Biển.

36 Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động marketing tín dụng tại ngân hàng TMCP Á Châu / Nguyễn Thị Hoài // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2019 .- Số 539 .- Tr. 90-91 .- 658.8

Thực trạng hoạt động marketing tại ngân hàng TMCP Á Châu thời gian qua và giải pháp thúc đẩy hoạt động marketing tín dụng tại ngân hàng TMCP Á Châu thời gian tới.

37 Cải cách dịch vụ hành chính công tại Việt Nam nhìn từ góc độ Marketing dịch vụ / Trần Minh Đạo // Kinh tế & phát triển .- 2018 .- Số 257 tháng 11 .- Tr. 11-19 .- 351.597

Dịch vụ hành chính công là một dịch vụ tối quan trọng của bất kỳ quốc gia nào. Chất lượng dịch vụ hành chính công có liên quan trực tiếp đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Sớm nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, nhiệm kỳ của Chính phủ Việt Nam giai đoạn 2016-2021 đưa ra chủ thuyết “xây dựng một Chính phủ kiến tạo phát triển, liêm chính, hành động quyết liệt, phục vụ người dân và doanh nghiệp”. Trên thực tế, từ lâu, Đảng và Nhà nước ta đã nhận thức được vấn đề này. Các Chính phủ tiền nhiệm, đã thực hiện nhiều lần công cuộc đổi mới và cải cách thủ tục hành chính, nhưng sự tiến triển không như mong đợi của người dân và doanh nghiệp. Ngay tại thời điểm hiện nay, để biến chủ thuyết của Chính phủ như trên trở thành hiện thực, Thủ tướng đã thành lập tổ công tác do Bộ trưởng Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ đứng đầu thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các bộ, ngành, địa phương “đơn giản hóa” thủ tục hành chính, nhưng một Chính phủ “kiến tạo, liêm chính, hành động và phục vụ” vẫn chưa thấy “hình hài” rõ nét. Làm gì để cải cách thật sự việc nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ hành chính công ở Việt Nam hiện nay? Trên cơ sở đánh giá thực trạng cung ứng dịch vụ hành chính công ở Việt Nam hiện nay, khái quát hóa các công trình đã nghiên cứu và các giải pháp đã đề xuất, bài viết này sẽ tập trung vào một hướng tiếp cận mới – tiếp cận từ đặc trưng của marketing dịch vụ hành chính công trong bối cảnh một đảng cộng sản lãnh đạo và cầm quyền nhằm tăng thêm luận cứ khoa học cho việc quyết tâm thực hiện bằng được những giải pháp đã có và có thể gợi ý những giải pháp hiệu quả hơn, trúng hơn cho việc đổi mới cung cấp dịch vụ hành chính công ở Việt Nam hiện nay.

38 Vận dụng marketing hỗn hợp trong đào tạo sau đại học / Hoàng Thu Trang // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2018 .- Số 526 tháng 10 .- Tr. 39-41 .- 658.8

Trình bày marketing hỗn hợp, các chính sách trong marketing hỗn hợp trong đào tạo sau đại học, kết luận.

39 Xu hướng ứng dụng công cụ marketing kỹ thuật số tại các trường Đại học ở Việt Nam / Ngô Thanh Hiền // Tài chính - Kỳ 2 .- 2018 .- Số 685 tháng 7 .- Tr. 83-86 .- 658.8

Giới thiệu sơ bộ 4 công cụ marketing kỹ thuật số và tình hình ứng dụng các công cụ này tại 3 trường đại học điển hình của Việt Nam. Trên cơ sở các phân tích này, tác giả gợi ý một số đề xuất đối với các trường nhằm tăng cường ứng dụng các công cụ marketing kỹ thuật số trong các hoạt động của các trường đại học ở Việt Nam.

40 Ảnh hưởng của thông tin truyền miệng trực tuyến đến ý định lựa chọn điểm đến của du khách Việt Nam / Vũ Thị Thu Trà, Đào Trung Kiên, Nguyễn Ngọc Đạt // Kinh tế & phát triển .- 2018 .- Số 256 tháng 10 .- Tr. 60-71 .- 658.8

" / Vũ Thị Thu Trà, Đào Trung Kiên, Nguyễn Ngọc Đạt// Kinh tế & phát triển.- 2018 .- Số 256 tháng 10 .- Tr.60-71 Nội dung: Nghiên cứu này được thực hiện với mục đích đánh giá ảnh hưởng của các thuộc tính trong thông tin truyền miệng trực tuyến đến ý định lựa chọn điểm đến du lịch của du khách Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng điều tra bằng bảng hỏi có cấu trúc và các phân tích đa biến cho dữ liệu điều tra. Kết quả phân tích từ 495 người được khảo sát trên toàn quốc cho thấy ý định lựa chọn điểm đến chịu ảnh hưởng gián tiếp từ các nhân tố (1) chất lượng thông tin; (2) sự cần thiết của thông tin; (3) thái độ với thông tin; (4) sự hữu ích của thông tin; (5) tính tự chủ và chịu ảnh hưởng trực tiếp từ sự tiếp nhận thông tin. Từ khoá: Thông tin truyền miệng trực tuyến, chất lượng thông tin, ý định lựa chọn điểm đến, sự cần thiết thông tin, tính tự chủ"