CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Kỹ thuật xây dựng--Mặt đường Bê tông xi măng

  • Duyệt theo:
31 Sử dụng thiết bị gia tải động FWD để đánh giá cường độ nền đất và kiểm tra khả năng chịu tải của mặt đường bê tông xi măng / TS. Ngô Việt Đức, TS. Vũ Ngọc Trụ // Giao thông Vận tải .- 2016 .- Số 11/2016 .- Tr. 52-54 .- 624

Giới thiệu thiết bị FWD PRIMAX 1500, các số liệu đầu ra của thiết bị và việc sử dụng chúng để đánh giá cường độ đất nền, cường độ tấm bê tông xi măng, từ đó dự báo được khả năng làm việc hiện hữu của mặt đường bê tông xi măng. Các kết quả giúp chúng ta có những đánh giá về chất lượng thực tế của các lớp vật liệu và nền đất cũng như dự báo khả năng làm việc còn lại của mặt đường. Đây là công việc rất có ý nghĩa khi khảo sát đánh giá các tuyến đường cũ hoặc phục vụ công tác nghiệm thu nền mặt đường.

32 Tính toán tấm mặt đường bê tông xi măng trên nền đàn hồi chịu tải trọng tập trung theo lý thuyết biến dạng trượt bậc cao / ThS. Nguyễn Hữu Giang, TS. Nguyễn Thị Phương, ThS. Phạm Hồng Quân // Cầu đường Việt Nam .- 2016 .- Số 9/2016 .- Tr. 40-42 .- 624

Trình bày cách thiết lập các phương trình chủ đạo nhằm xác định độ võng của tấm bê tông xi măng trên nền đàn hồi chịu tải trọng tập trung dựa trên lý thuyết biến dạng trượt bậc cao và giải bài toán theo phương pháp Galerkin. Tiến hành so sánh đánh giá kết quả độ võng khi tính theo lý thuyết tấm cổ điển và lý thuyết biến dạng trượt bậc cao, khảo sát ảnh hưởng của các thông số tới độ võng của kết cấu.

33 Trường nhiệt độ trong tấm bê tông xi măng mặt đường và vấn đề xác định độ chênh lệch nhiệt độ giữa mặt trên và mặt dưới tấm bê tông xi măng / ThS. Phạm Đăng Nguyên, GS. TS. Phạm Huy Khang // Giao thông Vận tải .- 2016 .- Số 10/2016 .- Tr. 40-43 .- 624

Trình bày cách tính toán độ chênh lệch nhiệt độ giữa hai mặt trên và dưới của tấm bê tông xi măng để xác định giá trị nhiệt độ chênh lệch giữa mặt trên, mặt dưới và các điểm ở độ sâu khác trong tấm, từ đó làm cơ sở tính toán ứng suất tring tấm bê tông khi nhiệt độ thay đổi và phân bố không đều trong tấm, đồng thời kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao độ chính xác khi tính toán, từng bước tối ưu hóa việc tính toán kiểm tra ứng suất trong tấm bê tông xi măng khi thiết kế mặt đường.

34 Nghiên cứu thực nghiệm đánh giá sức chịu tải tĩnh mặt đường bê tông xi măng bằng thiết bị đo động FWD / GS. TS. Phạm Cao Thăng, TS. Trần Thị Thu Trang, ThS. Đỗ Văn Viện, ThS. Mai Ngọc Tuấn // Giao thông Vận tải .- 2016 .- Số 7/2016 .- Tr. 55-57 .- 624

Giới thiệu kết quả nghiên cứu thực nghiệm xác định sức chịu tải mặt đường cứng sử dụng máy đo động FWD làm cơ sở khai thác và sữa chữa mặt đường bê tông xi măng đường ô tô.

35 Ứng xử của mặt đường bê tông xi măng có khe nối do chênh lệch nhiệt độ bằng phần mềm Abaqus / KS. Phan Ngọc Tường Vy, TS. Nguyễn Mạnh Tuấn // Giao thông Vận tải .- 2016 .- Số 5/2016 .- Tr. 56-59 .- 624

Tìm hiểu sự ảnh hưởng của của nhiệt độ thay đổi trên mặt đường bê tông sử dụng dựa trên phương pháp phần tử hữu hạn 3D thông qua phần mềm Abaqus. Phân tích ứng suất nhiệt thực hiện bằng sử dụng cả gradient nhiệt độ tuyến tính giữa mặt trên và mặt dưới tấm bê tông.

36 Ứng dụng phần mềm everFE trong tính toán mặt đường bê tông xi măng thông thường có khe nối / TS. Nguyễn Mạnh Tuấn, KS. Phan Ngọc Tường Vy // Giao thông Vận Tải .- 2016 .- Số 1+2/2016 .- Tr. 95-98 .- 624

Trình bày phương pháp tính toán kết cấu áo đường cứng sử dụng phần mềm everFE 2.25 có sự so sánh kết quả tính giải tích được trình bày bởi tác giả Huang.

37 Các nhân tố ảnh hưởng đến tuổi thọ mặt đường bê tông nhựa công trình giao thông đường bộ khu vực miền Trung và Tây Nguyên của Việt Nam / KS. Đặng Văn Kỳ, PGS. TS. Châu Trường Linh, TS. Nguyễn Văn Châu // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 07 .- Tr. 53-57 .- 624

Trình bày kết quả nhận dạng 24 nhân tố ảnh hưởng đến tuổi thọ mặt đường bê tông nhựa công trình giao thông đường bộ khu vực miền Trung và Tây Nguyên. Nghiên cứu đã đánh giá và xếp hạng các nhân tố dựa vào kỹ thuật tính giá trị trung bình (Mean Value – MV). Nghiên cứu đã xác định được 6 nhóm nhân tố chính, trong đó nhóm nhân tố liên quan đến vật liệu chiếm tỷ lệ cao nhất và quan trọng nhất, nhóm thứ hai là nhóm nhân tố liên quan đến thi công xây dựng.