CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Tín dụng

  • Duyệt theo:
31 Đẩy mạnh tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa góp phần phát triển kinh tế xã hội thủ đô / Hoàng Việt Trung // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2023 .- Số 12(621) .- Tr. 34-38 .- 658

Xuất phát từ đặc điểm kinh tế, tiền tệ nước ta nói chung, Hà Nội nói riêng, nguồn vốn tín dụng ngân hàng vẫn là kênh huy động vốn chủ đạo của các DNNVV. Những năm gần đây, khối lượng tín dụng cung cấp cho DNNVV đã tăng lên đáng kể, tuy nhiên với rất nhiều nguyên nhân khác nhau về phía DNNVV cũng như về phía NHTM, việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng của khu vực kinh tế này còn nhiều trở ngại. Bài viết tìm hiểu các rào cản, bất cập trong cho vay DNNVV, từ đó đề xuất một số giải pháp để đẩy mạnh tín dụng DNNVV tại Hà Nội.

32 Đẩy mạnh tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa góp / Hoàng Việt Trung, Phạm Thị Phương Thảo // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2023 .- Số 12(621) .- Tr. 34-38 .- 658

Xuất phát từ đặc điểm kinh tế, tiền tệ nước ta nói chung, Hà Nội nói riêng, nguồn vốn tín dụng ngân hàng vẫn là kênh huy động vốn chủ đạo của các DNNVV. Những năm gần đây, khối lượng tín dụng cung cấp cho DNNVV đã tăng lên đáng kể, tuy nhiên với rất nhiều nguyên nhân khác nhau về phía DNNVV cũng như về phía NHTM, việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng của khu vực kinh tế này còn nhiều trở ngại. Bài viết tìm hiểu các rào cản, bất cập trong cho vay DNNVV, từ đó đề xuất một số giải pháp để đẩy mạnh tín dụng DNNVV tại Hà Nội.

33 Quản lý tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam: thực trạng và giải pháp / Nguyễn Việt Hà // .- 2023 .- Số 634 .- Tr. 28-30 .- 332.12

Trong những năm gần đây, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) đã có định hướng xây dựng chiến lược, kế hoạch và chỉ đạo phát triển hoạt động bán lẻ nói chung và hoạt động tín dụng cá nhân nói riêng. Vì vậy, bài viết phân tích thực trạng quản lý nguồn vốn tín dụng cá nhân tại Agribank trong giai đoạn 2017-2021, từ đó đề xuất một số khuyến nghị giúp Ban lãnh đạo Agribank chỉ đạo thực hiện công tác quản lý tín dụng cá nhân của ngân hàng mình đúng định hướng đã được phê duyệt.

34 Kinh nghiệm và thành tựu phát triển tổ chức tín dụng vi mô ở Việt Nam / Trần Công Dũ // Tài chính - Kỳ 1 .- 2023 .- Số 05 .- Tr. 48 – 50 .- 332

Tín dụng vi mô là các hình thức tín dụng nhỏ mà các tổ chức tín dụng cấp cho người nghèo. Hiện nay, dịch vụ tín dụng vi mô được cung cấp bởi 3 nhóm tổ chức: Nhóm chính thức gồm: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Chính sách xã hội và hệ thống các hợp tác xã tín dụng (trước đây là các quỹ tín dụng nhân dân); Nhóm bán chính thức gồm các tổ chức phi chính phủ, các chương trình tín dụng của các tổ chức đoàn thể; Nhóm phi chính thức hoạt động dưới hình thức hụi (họ), vay mượn từ người thân, cá nhân cho vay lãi suất cao. Số hộ nghèo được hưởng từ dịch vụ tín dụng vi mô hiện nay khoảng hơn 6 triệu hộ, qua các kênh phân phối chủ yếu từ nhóm chính thức; trong đó, Ngân hàng Chính sách xã hội bao phủ 100% xã, phường trên cả nước.

35 Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Gia Đường, Lê Thị Mỹ Duyên // Tài chính - Kỳ 1 .- 2023 .- Số 05 .- Tr. 84 – 87 .- 332

Nghiên cứu này sử dụng mẫu gồm 338 quan sát từ 28 ngân hàng trong giai đoạn 2010-2021 để xác định các yếu tố chính ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng, nợ xấu ngân hàng tại Việt Nam. Sử dụng phương pháp phân tích hồi quy, kết quả nghiên cứu cho thấy, các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng, nợ xấu ngân hàng như: lợi nhuận trên tài sản, dự phòng rủi ro cho vay, tỷ lệ an toàn vốn, vốn hóa ngân hàng, quy mô ngân hàng, biên lãi ròng và đòn bẩy. Nghiên cứu này đóng góp ý nghĩa thực tiễn cho các cơ quan chức năng nhằm tăng cường hiệu quả thị trường, nâng cao chất lượng tín dụng, giảm tỷ lệ nợ xấu ngân hàng và giảm thiểu rủi ro tín dụng.

36 Các yếu tố quyết định nhu cầu tín dụng và khả năng tiếp cận các nguồn tín dụng chính thức của nông hộ: Nghiên cứu ở tỉnh Hòa Bình, Việt Nam / Nguyễn Thế Kiên // Kinh tế & phát triển .- 2023 .- Số 310 .- Tr. 64-72 .- 332.1

Bài viết nghiên cứu các yếu tố quyết định đến nhu cầu tín dụng và quyết định vay vốn từ các tổ chức tín dụng chính thức của nông hộ tại tỉnh Hòa Bình. Chúng tôi tập trung vào sáu đặc điểm nội tại chính mà các tổ chức tín dụng có thể kiểm soát bao gồm lãi suất, yêu cầu tín dụng, quy trình cho vay, chất lượng dịch vụ, thời gian ân hạn và khoảng cách. Sử dụng phương pháp PLS-SEM phân tích dữ liệu thu thập từ 389 nông hộ tại Hòa Bình, kết quả cho thấy lãi suất không làm thay đổi nhu cầu tín dụng nhưng có thể làm giảm ý định vay vốn của hộ nông nghiệp. Bên cạnh đó, các yêu cầu tín dụng thường không có tác động đến cả nhu cầu tín dụng và quyết định của hộ gia đình trong khi chất lượng dịch vụ và thời gian ân hạn luôn có tác động tích cực đến nhu cầu tín dụng và quyết định vay vốn. Kết quả nghiên cứu này giúp các tổ chức tín dụng chính thức có các chính sách để thu hút khách hàng nông hộ.

37 Giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng chính sách xã hội tại Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu / Võ Văn Hoàng // Ngân hàng .- 2023 .- Số 9 .- Tr. 42-47 .- 332.1

Hiệu quả sử dụng vốn tín dụng chính sách xã hội. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng chính sách xã hội. Một số kiến nghị, đề xuất.

38 Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng vi mô ở Việt Nam / Trần Công Dũ // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 799 (Kỳ 2 tháng 04) .- Tr. 35 - 37 .- 658

Bài viết khái quát thực trạng hoạt động tín dụng vi mô ở Việt Nam và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động này.

39 Đặc điểm kinh doanh homestays du lịch cộng đồng và hàm ý chính sách giảm nghèo : bằng chứng từ mô hình Heckman, kỹ thuật Lasso và thang đo Likert / Đỗ Xuân Luận // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2023 .- Số 1 .- Tr. 68-85 .- 658

Phân tích các đặc điểm kinh doanh homestays và đề xuất hướng can thiệp chính sách nhằm giảm nghèo thông qua phát triển du lịch cộng đồng. Dựa trên dữ liệu thu thập từ phỏng vấn 370 hộ ở Tây Bắc Việt Nam và mô hình hồi Heckman 2 bước, kỹ thuật Lasso và thang đo Likert, kết quả cho thấy hầu hết kinh doanh homestays tập trung ở một số tầng lớp thượng lưu, có thành viên gia đình hoặc người thân làm việc tại chính quyền địa phương. Các hộ kinh doanh homestays cũng có khả năng tiếp cận các dịch vụ tài chính ngân hàng tốt hơn các hộ khác. Những người dân bản địa mong muốn nhưng gặp trở ngại trong sở hữu homestays do những rào cản như thiếu vốn, kiến thức và các mối quan hệ xã hội. Vai trò của hiệp hội du lịch, hợp tác xã để kết nối sự tham gia và hưởng lợi của người dân từ kinh doanh homestays còn rất hạn chế.

40 Vai trò của giới hạn tăng trưởng tín dụng đối với quy mô nền kinh tế Việt Nam / Phạm Duy Tính // Kinh tế & phát triển .- 2023 .- Số 308 .- Tr. 2-10 .- 332.1

Tín dụng ngân hàng là kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ quan trọng đến tăng trưởng kinh tế. Giới hạn tăng trưởng tín dụng là một công cụ hành chính điều tiết tín dụng ngân hàng được sử dụng tại Việt Nam từ năm 2011. Nhiều nhà nghiên cứu khuyến nghị cần để các ngân hàng tự do trong việc cấp tín dụng cho nền kinh tế. Bài nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy đa biến, xem xét tác động của chính sách giới hạn tăng trưởng tín dụng đến quy mô nền kinh tế Việt Nam thông qua việc sử dụng biến giả chính sách cùng với các biến kiểm soát khác. Dữ liệu thứ cấp theo chuỗi thời gian từ quý I năm 2005 đến quý I năm 2022 được sử dụng để ước lượng các tham số mô hình. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ lệ tín dụng ngân hàng trên GDP có vai trò tích cực đến quy mô nền kinh tế và chính sách giới hạn tăng trưởng tín dụng có tác động vượt trội trong việc thúc đẩy vai trò này tại Việt Nam.