CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Tín dụng

  • Duyệt theo:
21 Tín dụng đầu tư của Nhà nước - Sự cần thiết cho đầu tư phát triển quốc gia / Đặng Văn Hùng // Ngân hàng .- 2023 .- Số 18 - Tháng 9 .- Tr.9-15 .- 332.12

Tín dụng đầu tư của Nhà nước là tín dụng do Nhà nước thực hiện để hỗ trợ các dự án đầu tư phát triển của các thành phần kinh tế thuộc một số ngành, lĩnh vực, chương trình kinh tế và các vùng khó khăn cần khuyến khích, nhằm thực hiện định hướng phát triển kinh tế - xã hội từng thời kì. Tại Việt Nam, Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB) là ngân hàng chính sách của Nhà nước, công cụ của Chính phủ thực hiện chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước và đã có những thành công nhất định. Trong bài viết này, tác giả xin chia sẻ về tính thiết yếu của nguồn vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước đối với đầu tư phát triển quốc gia và đề xuất một số giải pháp trong thời gian tới.

22 Tác động của hệ thống phí bảo hiểm tiền gửi phân biệt đến hoạt động và mức độ sẵn sàng tham gia của tổ chức tín dụng / Nguyễn Đức Trung, Trần Kim Long, Lê Hoàng Anh // Ngân hàng .- 2023 .- Số 18 - Tháng 9 .- Tr. 16-25 .- 332.12

Nghiên cứu nhằm đánh giá tác động của hệ thống tính phí bảo hiểm tiền gửi (BHTG) phân biệt đến hệ thống các tổ chức tín dụng Việt Nam và đánh giá mức độ sẵn sàng tham gia của các tổ chức này, thông qua việc sử dụng phương pháp mô phỏng và phương pháp phân tích nhân tố khám phá, phân tích hồi quy trên mẫu dữ liệu 215 tổ chức tín dụng tham gia BHTG. Kết quả cho thấy, hệ thống phí BHTG có vai trò phân loại nhóm các ngân hàng theo rủi ro tương đối chính xác và tồn tại sự khác biệt trong việc ước tính phí theo mức độ rủi ro. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng cho thấy các nhân tố: Thái độ, nhận thức về áp lực xã hội, nhận thức về sự kiểm soát đều có ảnh hưởng tích cực đến mức độ sẵn sàng tham gia phí BHTG phân biệt của các tổ chức tín dụng.

23 Một số quy định trong Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 và góp ý hoàn thiện Dự thảo Luật Các tổ chức tín dụng (sửa đổi) / Đỗ Mạnh Phương // Ngân hàng .- 2023 .- Số 18 - Tháng 9 .- Tr. 34-38 .- 340

Luật Các tổ chức tín dụng (TCTD) năm 2010 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) sau hơn 12 năm thực hiện đã bộc lộ những hạn chế, bất cập nhất định. Hiện nay, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã soạn thảo Dự thảo Luật Các TCTD (sửa đổi), dự kiến Chính phủ sẽ trình Quốc hội xem xét, thông qua tại kỳ họp thứ 6 (tháng 10/2023). Bài viết nghiên cứu, phân tích, đánh giá một số quy định của Luật Các TCTD năm 2010 và những nội dung tương ứng trong Dự thảo Luật Các TCTD (sửa đổi), từ đó đưa ra một số góp ý với Dự thảo này.

24 Nguồn vốn ủy thác từ ngân sách địa phương góp phần quan trọng thực hiện tín dụng chính sách xã hội / Phạm Thị Túy // .- 2023 .- Số 17 - Tháng 9 .- Tr. 34-38 .- 332

Tín dụng chính sách xã hội là một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm mục tiêu xóa đói, giảm nghèo, hỗ trợ vốn cho các hộ gia đình có thu nhập thấp, nhiều khó khăn tự vươn lên, góp phần bảo đảm an sinh xã hội và xây dựng nông thôn mới. Bên cạnh nguồn lực từ ngân sách trung ương, nguồn vốn ủy thác từ ngân sách địa phương cũng góp phần quan trọng để thực hiện tốt chính sách nhân văn này. Vậy, đóng góp của nguồn vốn ủy thác trên những phương diện nào và giải pháp nào thúc đẩy những đóng góp thiết thực của nguồn vốn ủy thác từ ngân sách địa phương để thực hiện tín dụng chính sách xã hội là vấn đề cần quan tâm.

25 Khơi thông dòng vốn tín dụng, hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp / Đỗ Thị Bích Hồng // .- 2023 .- Số 806 .- Tr. 21 - 25 .- 332

6 tháng đầu năm 2023, Ngân hàng Nhà nước đã chủ động bám sát tình hình thực tiễn, kịp thời điều chỉnh chính sách, ban hành và triển khai đồng bộ các công cụ và giải pháp góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, hỗ trợ phục hồi tăng trưởng kinh tế. Kết quả đạt được là đáng khích lệ, tuy nhiên vẫn còn những thách thức không nhỏ đến từ nhiều phía. Bài viết đánh giá công tác chỉ đạo điều hành của Ngân hàng Nhà nước, phân tích những khó khăn, thách thức trong việc tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của khu vực doanh nghiệp và đưa ra một số giải pháp tăng cường khả năng hấp thụ và tiếp cận vốn của khu vực này.

26 Rủi ro tín dụng và chuyển giao rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Thị Nhung, Trần Chí Chinh // .- 2023 .- Số 15 - Tháng 8 .- Tr. 12-19 .- 332.04

Chuyển giao rủi ro tín dụng (RRTD) là một phương pháp ứng xử của các thương mại (NHTM) khi các ngân hàng này phải đối mặt với RRTD. Bài viết phân tích, làm rõ bức hình thức tranh thực trạng về chuyển giao RRTD tại các NHTM Việt Nam. Với các số liệu và thông tin thu thể: “thập được, bằng việc sử dụng các phương pháp tổng hợp, phân tích và so sánh, kết quả nghiên thất xuất cứu cho thấy, trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2021, hình thức chuyển giao RRTD của các 2001); “NHTM Việt Nam hầu như mới chỉ dừng lại ở việc bán nợ xấu cho Công ty Quản lý tài sản củavay vi các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC); trong khi đó, một số phương pháp chuyến giao RRTLđầy đủ được sử dụng khá phổ biến trên thế giới vẫn chưa được quan tâm nhiều. Việc bán nợ xấu chckhoản đã VAMC của hầu hết các NHTM Việt Nam đã cho thấy, nhu cầu chuyển giao RRTD của các ngânnợ. Nó hàng là khá lớn. Vì vậy, để giúp các NHTM Việt Nam có thể vận dụng tốt hơn những phương không pháp chuyển giao RRTD, bài viết đã gợi ý một số giải pháp giúp các NHTM Việt Nam khắc phụ hoặc những hạn chế này.

27 Tác động của hệ số an toàn vốn đến hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Lê Hải Trung // .- 2023 .- Số 313 - Tháng 07 .- Tr. 40-49 .- 658

Bài viết đánh giá tác động của hệ số an toàn vốn đến hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam trên góc độ tăng trưởng và rủi ro tín dụng. Sử dụng dữ liệu dạng bảng của 26 ngân hàng thương mại Việt Nam từ năm 2005 đến năm 2021, tác giả chỉ ra rằng hệ số an toàn vốn có tác động hỗ trợ đối với hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại khi sự cải thiện của hệ số an toàn vốn năm nay giúp các ngân hàng thương mại gia tăng tốc độ tăng trưởng tín dụng, đồng thời, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng ở năm tiếp theo. Đặc biệt, mô hình định lượng mở rộng cho thấy tác động hỗ trợ này của hệ số an toàn vốn tới hoạt động tín dụng là lớn hơn ở các ngân hàng thương mại có quy mô nhỏ hoặc các ngân hàng thương mại không có yếu tố sở hữu nhà nước. Dựa trên các kết quả định lượng, tác giả đưa ra một số hàm ý chính sách đối với Ngân hàng nhà nước và các ngân hàng thương mại.

28 Tác động của hệ số an toàn vốn đến hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Lê Hải Trung // .- 2023 .- Số 313 - Tháng 07 .- Tr. 40-49 .- 332.12

Bài viết đánh giá tác động của hệ số an toàn vốn đến hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam trên góc độ tăng trưởng và rủi ro tín dụng. Sử dụng dữ liệu dạng bảng của 26 ngân hàng thương mại Việt Nam từ năm 2005 đến năm 2021, tác giả chỉ ra rằng hệ số an toàn vốn có tác động hỗ trợ đối với hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại khi sự cải thiện của hệ số an toàn vốn năm nay giúp các ngân hàng thương mại gia tăng tốc độ tăng trưởng tín dụng, đồng thời, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng ở năm tiếp theo. Đặc biệt, mô hình định lượng mở rộng cho thấy tác động hỗ trợ này của hệ số an toàn vốn tới hoạt động tín dụng là lớn hơn ở các ngân hàng thương mại có quy mô nhỏ hoặc các ngân hàng thương mại không có yếu tố sở hữu nhà nước. Dựa trên các kết quả định lượng, tác giả đưa ra một số hàm ý chính sách đối với Ngân hàng nhà nước và các ngân hàng thương mại.

29 Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng BIDV Bắc Quảng Bình / Đặng Thành Cương // Tài chính .- 2023 .- Số 804 .- Tr. 114-116 .- 332.04

Kết quả hoạt động tín dụng xấu đi do hậu quả của những bất ổn trong kinh doanh ngày càng tăng lên đang đặt ra yêu cầu, cần tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại. Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) - Chi nhánh Bắc Quảng Bình thời gian qua còn một số bất cập như năng lực nhận diện rủi ro chưa tốt, việc xác định và bù đắp tổn thất khi rủi ro cho vay chưa hiệu quả, quản lý khách hàng vay chưa chặt chẽ... Trên cơ sở phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV Bắc Quảng Bình, bài viết chỉ ra các nguyên nhân, đề xuất giải pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế nhằm tăng cường công tác quả trị rủi ro trong thời gian tới.

30 Giải pháp cân bằng áp lực trong nghề tín dụng ngân hàng / TS. Đỗ Thị Thủy, TS. Nguyễn Hoàng Phương Thanh // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2023 .- Số 11 .- Tr. 31-36 .- 332.12

Đề cập về người làm tín dụng, họ là ai; công việc của CVTD là gì; yêu cầu trong nghệ tín dụng; những thách thức với CVTD trong giai đoạn hiện nay; cơ hội trong nghề tín dụng; giải pháp cân bằng các áp lực để CVTD vượt qua thách thức.