CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Bệnh--Tim mạch

  • Duyệt theo:
1 Đánh giá giá trị sử dụng một số công thức tính toán nồng độ low density lipoprotein cholesterol máu / Lê Hoàng Bích Nga, Trần Thị Thắm, Lê Thu Hằng, Đỗ Thị Minh Ánh, Nguyễn Thị Ngọc Lan // .- 2023 .- Tập 171 - Số 10 - Tháng 11 .- Tr. 186-194 .- 610

Định lượng cholesterol trong lipoprotein tỷ trọng thấp (low density lipoprotein-cholesterol - LDL-C) là xét nghiệm quan trọng trong sàng lọc nguy cơ và theo dõi hiệu quả điều trị bệnh lý tim mạch. LDL-C có thể định lượng trực tiếp hoặc tính toán bằng công thức. Nghiên cứu này đánh giá giá trị của một số công thức ước lượng nồng độ LDL-C máu (Friedewald (F), Hatta (H), Puavilai (P), Martin (M) và Sampson (S)) trong thực hành tại phòng xét nghiệm thông qua so sánh độ tương đồng.

2 Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật thay van động mạch chủ bằng van sinh học không gọng Freedom Solo / Phan Thanh Nam, Dương Đức Hùng, Nguyễn Trường Giang, Trần Thị Bích Phương, Đặng Đình Mạnh, Nguyễn Văn Tạo, Phạm Thái Sơn, Phạm Quốc Đạt // .- 2023 .- Tập 168 - Số 7 - Tháng 8 .- Tr. 94-105 .- 610

Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả sớm của bệnh nhân được thay van động mạch chủ bằng van sinh học không gọng Freedom Solo tại Viện Tim mạch, Bệnh viện Bạch Mai. Cỡ mẫu gồm 53 bệnh nhân với tuổi trung bình là 62,8 ± 6,1.

3 Thay van động mạch chủ trên bệnh nhân trẻ tuổi: Phẫu thuật ross liệu có phải là giải pháp khả thi? / Dương Đức Hùng, Dương Công Nguyên, Phạm Quốc Đạt // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 163(Số 2) .- Tr. 145-153 .- 610

Nghiên cứu nhằm tìm hiểu giá trị phẫu thuật Ross trên bệnh nhân trẻ tuổi có chỉ định thay van động mạch chủ qua thông báo loạt ca lâm sàng và nhìn lại y văn. Cỡ mẫu gồm 3 ca được phẫu thuật Ross trên bệnh nhân trẻ tuổi, tiến hành tại Viện Tim mạch, Bệnh viện Bạch Mai. Tiền sử 1 ca hẹp khít van động mạch chủ có biến chứng ngừng tuần hoàn cấp cứu thành công, 2 ca hở chủ nặng do viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn. Tất cả đều được sử dụng van động mạch phổi tự thân thay thế cho van động mạch chủ và sử dụng van homograft thay thế cho van động mạch phổi. Thời gian cặp chủ, tuần hoàn ngoài cơ thể trung bình lần lượt là 104,3 và 146,7 phút. Hậu phẫu không có biến chứng. Thời điểm khám lại 12 - 18 tháng, các bệnh nhân quay trở lại cuộc sống bình thường, không phải sử dụng thuốc chống đông. Siêu âm chức năng van động mạch chủ, van động mạch phổi homograft hoạt động tốt. Phẫu thuật Ross có thể là một giải pháp tốt cho các bệnh nhân trẻ tuổi cần thay van động mạch chủ.

4 Xác định đột biến gen cacna1c ở bệnh nhân mắc hội chứng Brugada / Lê Hồng Nhung, Phạm Lê Anh Tuấn, Trần Vân Khánh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 163(Số 2) .- Tr. 47-54 .- 610

Xác định đột biến gen CACNA1C ở bệnh nhân Brugada. Đối tượng và phương pháp: 50 bệnh nhân được chẩn đoán mắc hội chứng Brugada tại Viện Tim mạch Việt Nam và Viện Tim mạch TP. Hồ Chí Minh được tiến hành giải trình tự Sanger.

5 Đột tử ở trẻ em do một số nguyên nhân hiếm gặp được phát hiện qua giám định pháp y / Nguyễn Tất Thọ, Lưu Sỹ Hùng, Âu Dương Quốc Uy // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 162(Số 1) .- Tr. 214-220 .- 610

Trong quá trình giám định pháp y thời gian từ 2/2022 đến 7/2022 chúng tôi phát hiện 4 trường hợp trẻ em đột tử do những nguyên nhân hiếm gặp, khó chẩn đoán, dễ nhầm với các nguyên nhân tử vong khác, bao gồm: một trường hợp bị trẻ bị nhồi máu cơ tim và 3 trường hợp trẻ bị thuyên tắc mạch phổi. Để xác định rõ ràng nguyên nhân, chúng tôi đã kết hợp đánh giá mô bệnh với nhuộm đặc biệt (PAS, 3 màu trichrom vert và nhuộm ngấm bạc) và nhuộm hóa mô miễn dịch sử dụng các marker LCA và Myeloperoxydase.

6 Báo cáo ca lâm sàng tiêu sợi huyết liều thấp điều trị kẹt van tim cơ học do huyết khối tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Nguyễn Lân Hiếu, Trần Hồng Quân, Nguyễn Thị Minh Lý, Đặng Thu Trang, Nguyễn Duy Thắng, Nguyễn Thị Thanh Hiển // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V2) .- Tr. 217-226 .- 610

Huyết khối trên van nhân tạo cơ học là một biến chứng muộn, có thể dẫn đến nhập viện hoặc tử vong ở các bệnh nhân sau phẫu thuật thay van tim với nguyên nhân thường gặp nhất là do không sử dụng hoặc không đạt liều thuốc chống đông. Ngoài phẫu thuật, tiêu sợi huyết liều thấp kéo dài là một phương pháp điều trị tương đối an toàn, ít xâm lấn và có thể tiến hành hiệu quả ở ngay khoa cấp cứu nếu có sự phối hợp tốt với bác sĩ chuyên khoa tim mạch. Chúng tôi xin báo cáo hai trường hợp ca lâm sàng được chẩn đoán kẹt van nhân tạo cơ học tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và sau đó đã được tiến hành tiêu sợi huyết liều thấp kéo dài thành công.

7 Khảo sát một số yếu tố liên quan đến tổn thương thận cấp ở bệnh nhân tách thành động mạch chủ cấp type B được can thiệp đặt stent graft / Lê Văn Trường, Phạm Minh Tuấn, Nguyễn Ngọc Quang, Phạm Mạnh Hùng, Lê Xuân Thận // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V2) .- Tr. 77-85 .- 610

Tách thành động mạch chủ là một cấp cứu tim mạch, bệnh có tỷ lệ tử vong cao. Can thiệp đặt stent graft ở bệnh nhân tách thành động mạch chủ cấp type B là một phương pháp điều trị hiệu quả, ít xâm lấn hơn so với điều trị bằng phương pháp phẫu thuật, tỷ lệ tổn thương thận cấp (AKI) trước và sau can thiệp còn cao, chính vì thế, nghiên cứu nhằm mục tiêu đánh giá diễn biến chức năng thận trước và sau can thiệp cũng như tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tổn thương thận cấp. Nghiên cứu thực hiện tại Viện Tim mạch Việt Nam với 99 bệnh nhân, trong đó tỷ lệ nam/nữ là 8/1, độ tuổi trung bình là 57,9 ± 10,6, tuổi thấp nhất là 31 và cao tuổi nhất là 82. Nhóm nghiên cứu đã sử dụng tiêu chuẩn KDIGO 2012 để đánh giá tổn thương thận cấp dựa vào sự biến đổi nồng độ creatinin trong vòng 48 giờ trước hoặc sau can thiệp đặt stent graft, tỷ lệ tổn thương thận cấp trong nghiên cứu của chúng tôi là 29,3%, huyết áp tâm thu ≥ 160mmHg là một yếu tố nguy cơ có liên quan đến tổn thương thận cấp với (OR = 4,52, p = 0,008), phản ứng viêm tăng sau can thiệp cũng là một yếu tố nguy cơ liên quan đến tỷ lệ tổn thương thận cấp với (OR = 9,24, p < 0,001).

8 Phẫu thuật tổn thương mạch máu ngoại vi tại vị trí chọn mạch sau can thiệp tim mạch / Vũ Ngọc Tú, Nguyễn Duy Thắng, Nguyễn Anh Huy, Nguyễn Duy Gia, Lê Văn Tú, Lê Anh Minh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 3(Tập 151) .- Tr. 115-121 .- 610

Nhằm trình bày phẫu thuật tổn thương mạch máu ngoại vi tại vị trí chọn mạch sau can thiệp tim mạch. Các phương pháp can thiệp tim mạch ngày càng được phát triển và áp dụng rộng rãi trong thực hành lâm sàng nhằm điều trị nhiều bệnh lý như bệnh mạch vành, động mạch chủ, bệnh van tim, chấn thương,… Đi kèm với sự phát triển này là các biến chứng mạch máu ở vị trí chọc mạch. Biến chứng tổn thương mạch máu ngoại vi tại vị trí chọc mạch sau can thiệp tim mạch có chỉ định phẫu thuật bao gồm vết thương động mạch, giả phình động mạch, thông động - tĩnh mạch và tụ máu sau phúc mạc. Các biến chứng chọc mạch có liên quan chặt chẽ với đường vào động mạch. Phẫu thuật điều trị tổn thương chọc mạch nên được tầm soát và chỉ định sớm để đạt hiệu quả cao, tránh các biến chứng tắc mạch, thiếu máu chi hoặc nặng nề hơn là cắt cụt chi cho bệnh nhân.

9 Bệnh thấp tim : Những điều cần biết / Hải Thanh // Dược & Mỹ phẩm .- 2019 .- Số 104 .- Tr. 50-53 .- 610

Bệnh thấp tim là một bệnh viêm cấp tính có tính chất toàn thân liên quan đến miễn dịch chỉ xảy ra sau một hay nhiều đợt viêm họng do liên cầu beta tan huyết nhóm máu A. Là bệnh có tổn thương khớp và biến chứng trên tim mạch.

10 Khảo sát biến cố bất lợi của ticagrelor ở bệnh nhân mắc hội chứng mạch vành cấp thông qua chương trình giám sát an toàn hậu mãi / Nguyễn Vĩnh Nam, Lương Anh Tùng, Nguyễn Hoàng Anh, Phạm Nguyễn Vinh // Dược học .- 2018 .- Số 11 (Số 511 năm 58) .- Tr. 3-7 .- 610

Khảo sát các biến cố bất lợi của ticagrelor được ghi nhận trong điều trị bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp. Phân tích chương trình giám sát an toàn hậu mãi trong việc phát hiện các vấn đề an toàn của ticagrelor.