CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Viêm phổi

  • Duyệt theo:
21 Hiệu quả của hai chế độ liều sử dụng Colistin truyền tĩnh mạch trong điều trị viêm phổi liên quan thở máy / Nguyễn Bá Cường, Nguyễn Hoàng Anh, Đào Xuân Cơ // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 94-97 .- 610

Bài viết đánh giá hiệu quả của 2 chế độ liều sử dụng colistin truyền tĩnh mạch trong điều trị viêm phổi liên quan thở máy trên 87 trường hợp được điều trị colistin tại bệnh viện Bạch Mai từ 9/2016 đến 8/2017. Kết quả cho thấy chế độ liều colistin điều trị đạt hiệu quả lâm sàng và vi sinh tốt hơn so với chế độ liều colistin hiện hành. Tỷ lệ xuất hiệu tổn thương thận gặp ở cả 2 chế độ liều là tương đương nhau.

22 Tình hình sử dụng kháng sinh kinh nghiệm và đề kháng kháng sinh ở bệnh nhân viêm phổi liên quan thở máy / Trần Hữu Thông, Ngô Đức Ngọc // .- 2017 .- Số 5 .- Tr. 29-35 .- 610

Đánh giá tình hình sử dụng kháng sinh kinh nghiệm và đề kháng kháng sinh ở bệnh nhân viêm phổi liên quan thở máy điều trị tại bệnh viện Bạch Mai từ 01/2009 đến 12/2013. Kết quả cho thấy vi khuẩn A. baumannii chiếm tỷ lệ cao nhất với 36 ca chiếm 49,3%, tiếp theo là K. pneumoniae với 11 ca chiếm tỷ lệ 15,1%, P. aeruginosa gặp với 8 ca chiếm tỷ lê 11,0%. Tỷ lệ kháng kháng sinh ở nhóm nhiễm A. baumannii cao, chỉ trừ colistin.

23 Thang điểm chẩn đoán định hướng lao phổi mới AFB âm tính / Vũ Quang Diễn, Đinh Ngọc Sỹ, Nguyễn Xuân Triều // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 104-107 .- 610

Mô tả thang điểm chẩn đoán định hướng lao phổi mới AFB âm tính trên 134 bệnh nhân từ 4/2005 đến 6/2007. Các triệu chứng có giá trị cao trong chẩn đoán lao phổi với điểm được xác định là: Phối hợp các tổn thương cơ bản của lao trên X quang phổi, sốt nhẹ về chiều trên 2 tuần, ran phổi, ra mô hôi đêm, ho khạc đờm. Ngưỡng điểm chẩn đoán định hướng lao phổi là 10 điểm với độ đặc hiệu là 98 phần trăm, độ nhạy là 92 phần trăm.

24 Nghiên cứu mối liên quan giữa nhiễm khuẩn bệnh viện ở bệnh nhân thở máy với kỹ thuật chăm sóc bệnh nhân tại các khoa lâm sàng bệnh viện Bạch Mai / Nguyễn Văn Chi, Đặng Tuyết Thoa, Lê Thị Bình // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 120-125 .- 610

Đánh giá mối liên quan giữa viêm phổi bệnh viện ở 100 bệnh nhân thở máy với việc chăm sóc bệnh nhân từ 01/2015 đến 6/2015. Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện là 21 phần trăm. Có mối liên quan giữa số ngày thở máy, thời gian lưu ống tieur với nhiễm khuẩn bệnh viện. Có mối liên quan giữa chăm sóc trên và dưới 2 lần/ngày của hệ thống ly dẫn, nội khí quản, mở khí quản với viêm phổi thở máy.

25 Tám gene mới được phát hiện ở chủng Acinetobacter Baumannii DMS06669 đa kháng lâm sàng tại một bệnh viện ở Đồng Nai / Nguyễn Sĩ Tuấn, Hứa Mỹ Ngọc, Phạm Thị Thu Hằng, Lê Duy Nhất, Nguyễn Thúy Hương // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 22-31 .- 610

Giải mạ hệ gene chủng Acinetobacter Baumannii DMS06669 được phân lập từ đờm của nam bệnh nhân bị viêm phổi bệnh viện và xác định các gene liên quan tớ sự đề kháng kháng sinh. Kết quả cho thấy cơ chế đề kháng kháng sinh đa dạng, có thể tồn tại ở chủng Acinetobacter Baumannii DMS06669 và cung cấp khuyến cáo lâm sàng cho liệu phát điều trị với các bệnh nhân nhiễm Acinetobacter Baumannii.

26 Nghiên cứu một số đặc điểm về vi khuẩn gây bệnh viêm phổi trẻ em dưới 5 tuổi tại bệnh viện Nhi Thái Bình / Lương Đức Sơn, Trần Thị Khuyên, Đỗ Văn Dung // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 47-51 .- 610

Nghiên cứu một số đặc điểm về vi khuẩn gây bệnh viêm phổi trên 250 bệnh nhi dưới 5 tuổi tại bệnh viện Nhi Thái Bình trong năm 2013. Tỷ lệ bệnh nhân có kết quả nuôi cấy vi khuẩn dương tính là 55,2 phần trăm. Nhóm trẻ dưới 2 tháng kết quả nuôi cấy dương tính là 50 phần trăm; nhóm trẻ từ 2 tháng đến dưới 12 tháng có kết quả nuôi cấy dương tính là 63,2 phần trăm. Nhóm trẻ từ 12 tháng đến 60 tháng có kết quả nuôi cấy dương tính là 44,2 phần trăm.

27 Hiệu quả của pin lọc ẩm trong dự phòng viêm phổi liên quan thở máy ở bệnh nhân đột quỵ / Nguyễn Thế Anh, Đỗ Quyết, Đỗ Tất Cường // .- 2015 .- Số 2 .- Tr. 4-8 .- 610

Đánh giá hiệu quả của phin lọc ẩm trong dự phòng viêm phổi liên quan thở máy ở bệnh nhân đột quỵ khi so sánh với phương pháp làm ẩm khí thở vào bằng bình nhiệt.

29 Vai trò của CRP trong đánh giá mức độ nặng và nguy cơ tử vong của bệnh nhân viêm phổi mắc phải tại cộng đồng / Tạ Thị Diệu Ngân, Vũ Quốc Đạt, Nguyễn Vũ Trung // .- 2015 .- Số 1 .- Tr. 43-47 .- 610

Bài viết đánh giá vai trò của C - reactive protein trong việc xác định mức độ nặng và nguy cơ tử vong của viêm phổi mắc phải cộng đồng.

30 Nghiên cứu các đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng của bệnh lý kén khí phổi / Châu Phú Thi, Lê Nữ Hòa Hiệp, Nguyễn Văn Khôi // .- 2017 .- Số 16 .- Tr. 26-31 .- 610

Có 103 trường hợp được điều trị ngoại khoa xử trí kén khí phổi, trong đó có 67 trường hợp kén khí đơn thuần và 36 trường hợp kén khí kèm khí phế thũng. Đau ngực chiếm tỉ lệ 95,1 phần trăm cho cả hai nhóm nghiên cứu, kế tiếp là khó thở chiếm 89,3 phần trăm, ho đàm chiếm 34 phần trăm, ít nhất là ho khạc máu có tỉ lệ 1 phần trăm. Chỉ số FEV1 trong khoảng 50 phần trăm đến 80 phần trăm so tiên đoán chiếm 52,9 phần trăm, ở mức 30 phần trăm đến 50 phần trăm so tiên đoán chiếm 35,3 phần trăm. Còn lại trên 80 phần trăm so tiên đoán chiếm 11,8 phần trăm.