CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Đái tháo đường--Điều trị

  • Duyệt theo:
21 Hội chứng dễ bị tổn thương ở người cao tuổi mắc đái tháo đường typ 2 / Hồ Thị Kim Thanh, Nguyễn Thị Minh Hải // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 109-115 .- 610

Khảo sát tỷ lệ mắc hội chứng dễ bị tổn thương ở 357 người cao tuổi mắc đái tháo đường typ 2 điều trị tại bệnh viện Lão khoa Trung ương. Kết quả cho thấy, tỷ lệ mắc hội chứng dễ bị tổn thương cao, chiếm 49,86%. Nhóm bệnh nhân nội trú có tỷ lệ cao hơn nhóm bệnh nhân ngoại trú. Tỷ lệ mắc ở nữ cao hơn ở nam, tăng dần theo tuổi và cao nhất là ở nhóm trên 90 tuổi (83,33%). Số triệu chứng trung bình là 3,81 ± 0.63. Suy kiệt là kiểu hình thường gặp nhất (chiếm 31,45%), tiếp theo là giảm hoạt động thể lực (chiếm 21,43%). Người cao tuổi mắc đái tháo đường có tỷ lệ hội chứng dễ bị tổn thương cao.

22 Đánh giá kết quả nghiệm pháp dung nạp glucose và kháng insulin ở bệnh nhân tăng huyết áp có rối loạn glucose lúc đói / Nguyễn Thị Hồng Vân, Phạm Thái Giang // .- 2017 .- Số 6 .- Tr. 39-44 .- 610

Đánh giá kết quả nghiệm pháp dung nạp glucose và kháng insulin ở 230 bệnh nhân tăng huyết áp có rối loạn glucose lúc đói và so sánh với 230 người bình thường. Kết quả cho thấy tỷ lệ đái tháo đường, rối loạn dung nạp glucose ở nhóm tăng huyêt áp có rối loạn glucose máu lúc đói là 30,9% và 43% cao hơn so với nhóm chứng 7,0% và 27,8%. Kết quả insulin máu lúc đói ở nhóm nghiên cứu có giá trị trung bình là 13,09 + 11,76pU/ml, cao hơn ở nhóm chứng 6,57 ± 2,61pU/ml. Tỷ lệ kháng insulin theo HOMA-IR ở nghiên cứu là 64,8%, cao hơn nhóm chứng 24,8%. Tỷ lệ kháng insulin theo QUICKI của nhóm nghiên cứu là 63,9%, cao hơn nhóm chứng 24,8%.

23 Ảnh hưởng của phối hợp Ezetimibe và Simvastatin so với Simvastatin đơn trị ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương / Nguyễn Thu Hiền, Hoàng Trung Vinh, Nguyễn Vinh Quang // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 11-15 .- 610

Đánh giá thay đổi nồng độ các chỉ số lipid máu của phối hợp Ezetimibe và Simvastatin so với Simvastatin đơn trị trên 136 bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương. Kết quả cho thấy Ezetimibe 10mg sử dụng phối hợp với Simvastatin 10mg cải thiện các thông số lipid máu đặc biệt giảm LDL-c và tỷ lệ bệnh nhân đạt mục tiêu điều trị cao hơn so với nhóm sử dụng Ezetimibe và Simvastatin 20mg đơn độc. Bên cạnh đó, việc sử dụng Ezetimibe đơn độc hoặc phối hợp đều giúp cải thiện chỉ số FMD sau điều trị.

24 Nghiên cứu chức năng thận ở bệnh nhân đái tháo đường thể 2 bằng Cystatin C huyết thanh / Đặng Anh Đào, Trần Hữu Dũng // .- 2017 .- Số 6 .- Tr. 44-51 .- 610

Nghiên cứu chức năng thận ở bệnh nhân đái tháo đường thể 2 bằng Cystatin C huyết thanh. Nghiên cứu cho thấy nồng độ Cystatin C huyêt thanh ở bệnh nhân đái tháo đường thể 2 cao hơn nhóm chứng. Nồng độ Cystatin C huyết thanh ở bệnh nhân đái tháo đường thể 2 tăng dần theo mức độ Albumin niệu. Có mối tương quan giữa mức lọc cầu thận ước đoán dựa vào Cystatin C và mức lọc cầu thận xạ hình thận. Có mối tương quan nghịch giữa Nồng độ Cystatin C huyết thanh với mức lọc cầu thận ước đoán.

25 Khảo sát tình trạng acid uric máu ở bệnh nhân bệnh thận đái tháo đường / Vương Tuyết Mai, Võ Đức Linh, Nguyễn Thúy Hằng // .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 67-72 .- 610

Khảo sát tình trạng Acid uric máu trên 111 bệnh nhân bệnh thận đái tháo đường tại bệnh viện đa khoa Xanh Pôn từ 01/2014 đến 7/2015. Kết quả cho thấy nồng độ acid uric trung bình ở các đối tương nghiên cứu là 409,2 cộng trừ 135,6 micromol/L. Nồng độ acid uric cũng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê các nhóm tuổi, giới, mức lọc cầu thận, HbA1C của bệnh nhân.

26 Nghiên cứu tỷ lệ Microalbumin niệu dương tính ở bệnh nhân đái tháo đường / Hoàng Thu Hà, Trần Thị Thu Hương, Uông Thị Thu Hương // .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 62-66 .- 610

Nghiên cứu tỷ lệ Microalbumin niệu dương tính trên 61 bệnh nhân đái tháo đường. Tỷ lệ bệnh nhân đái đường type 2 có microalbumin niệu là 19,7 phần trăm. Thời gian mắc bệnh ở nhóm microalbumin (+) cao hơn so với nhóm microalbumin (-). Mức lọc cầu thận ước tính ở nhóm microalbumin (+) thấp hơn so với nhóm microalbumin (-).

27 Nghiên cứu bào chế viên nén bao phim hỗ trợ điều trị đái tháo đường từ lá cây sầu đâu (Azadirachta indica) tại An Giang / Nguyễn Ngọc Nhã Thảo, Nguyễn Kim Nguyệt, Nguyễn Thị Ngọc Vân // .- 2017 .- Số 13+14 .- Tr. 259-269 .- 610

Quy trình chiết xuất cho hiệu suất và hoạt tính in vitro cao nhất được thực hiện với dung môi athanol 90 phần trăm, tỷ lệ dược liệu/dung môi 1:10, tốc độ rút dịch chiết 1ml/phút. Tá dược độn phù hợp là Di-tab. Để tạo lớp màng bao chống ẩm hiệu quả, PVA được lựa chọn sử dụng với dung môi hòa tan là hỗn hợp ethanol 96 phần trăm và nước tỷ lệ 3:1. Viên nén thành phẩm có khản ăng chống ẩm tốt, đạt các chỉ tiêu độ đồng đều khối lượng và độ rã theo tiêu chuẩn.

28 Phát triển liệu pháp miễn dịch trong điều trị đái tháo đường type 1 / Nguyễn Hải Đăng // Dược & Mỹ phẩm .- 2018 .- Số 95 .- Tr. 34-37 .- 615

Đưa ra những ý tưởng để phát triển một liệu pháp miễn dịch trong điều trị bệnh đái tháo đường type 1.

29 Tác dụng hạ glucosse huyết, hạ lipid huyết của cây xương rồng Jalpa trên chuột đái tháo đường type 2 / Tạ Thu Hằng, Lê Tất Khương, Đoàn Thị Bắc // Dược học .- 2018 .- Số 01 (Số 501 năm 58) .- Tr. 12-16 .- 615

Sử dụng cây xương rồng Jalpa được trồng tại Việt Nam để thử nghiệm tác dụng làm giảm glucose huyết và lipid huyết trên mô hình chuột đái tháo đường type 2 thực nghiệm.