CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Đái tháo đường--Điều trị

  • Duyệt theo:
11 Đánh giá tác dụng của “Giáng đường thông lạc HV” điều trị biến chứng thần kinh ngoại vi ở người bệnh đái tháo đường type 2 trên một số chỉ số lâm sàng và cận lâm sàng / Trần Thị Thu Vân, Nguyễn Trường Nam, Thịnh Thị Minh Thu // .- 2020 .- Số 66(Số đặc biệt) .- Tr.47-55 .- 610

Đánh giá tác dụng của “Giáng đường thông lạc HV” điều trị biến chứng thần kinh ngoại vi ở người bệnh đái tháo đường type 2 trên một số chỉ số lâm sàng và cận lâm sàng. Hiệu quả điều trị được đánh giá dựa trên sự thay đổi điểm đau theo thang VAS, sự biến đổi về tỷ lệ các triệu chứng cơ năng và thực thể như dị cảm, tê bì chân tay, kim châm, chuột rút, nhận cảm nhiệt độ. Đánh giá sự biến đổi trên các chỉ số về công thức máu và sinh hóa máu để nhận định tác động của bài thuốc trên chỉ số đường huyết, chức năng tạo máu và chức năng gan thận. Kết quả nghiên cứu cho thấy “Giáng đường thông lạc HV” có hiệu quả cải thiện các triệu chứng lâm sàng thường gặp do biến chứng thần kinh ngoại vi ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 như đau, tê bì, dị cảm và không làm biến đổi các chỉ số trên công thức máu, đường huyết và chức năng gan thận.

13 Kiến thức tự chăm sóc của người bệnh đái tháo đường type 2 khó kiểm soát điều trị ngoại trú tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 2019 / Nguyễn Thị Hoài // .- 2020 .- Số 1 .- Tr. 79-86 .- 610

Mô tả thực trạng kiến thức tự chăm sóc của người bệnh đái tháo đường type 2 khó kiểm soát điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 2019. Với phương pháp mô tả cắt ngang được thực hiện trên 105 người bệnh đái tháo đường khó kiểm soát từ 1/9/2019 đến 30/9/2019. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ người bệnh có kiến thức tự chăm sóc ở mức thấp (chiếm 30,5%), thấp hơn so với kiến thức tự chăm sóc không đạt ở mức cao (chiếm tới 69,5%). Chỉ có 20% biết về mối liên hệ giữa tần số theo dõi mức đường máu với hoạt động thể lực. Kiến thức về chế độ ăn uống còn hạn chế, tỷ lệ người bệnh biết nên có bữa ăn phụ trước khi đi ngủ thấp (chiếm 19%); Có 47,6% biết về biến chứng thần kinh không chỉ xuất hiện ở bàn chân. Do đó, thực trạng kiến thức tự chăm sóc của người bệnh ĐTĐ type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 2019 còn hạn chế: Kiến thức về tự chăm sóc ở mức đạt là 30,5%. Điểm kiến thức trung bình là 15,72 ± 5,73; thấp nhất là 4 điểm và cao nhất là 26 điểm trên tổng số 30 điểm.

14 Khảo sát nhận thức và nhu cầu được cung cấp thông tin về bệnh của bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên / Bùi Thị Hợi, Hoàng Mai Nga // .- 2017 .- Số 11 .- Tr. 189-194 .- 610

Khảo sát nhận thức và nhu cầu được cung cấp thông tin về bệnh của 338 bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ bệnh nahan hiểu biết về triệu chứng và biến chứng của bệnh tương đối cao, từ 60-70%, tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ điều trị tuyệt đối theo bác sỹ là 52,1%, tỷ lệ bệnh nhân theo dõi đường huyết hàng tháng là 79,6%, tuy nhiên chỉ có 20-30% bệnh nhân biết về yếu tố nguy cơ mắc bệnh. 100% bệnh nhân biết thông tin về bệnh từ cán bộ y tế. 100% bệnh nhân muốn biết thông tin về yếu tố nguy cơ, biến chứng, điều trị, chế độ dinh dưỡng của bệnh và 100% bệnh nhân muốn được nghe các thông tin trên từ bác sỹ.

15 Tương tác thuốc allopurinol và azathioprine nguy cơ ức chế tủy xương nặng : Báo cáo ca lâm sàng và điểm lại y văn / Lê Thị Phương Thảo, Dương Kiều Oanh, Nguyễn Đức Trung // .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 87-92 .- 610

Bệnh nhân nam 63 tuổi có tiền sử tăng huyết áp, đái tháo đường type II điều trị thường xuyên bằng thuốc lao phổi điều trị theo chương trình chống lao quốc gia và hội chứng thận hư đáp ứng không hoàn toàn với corticoid, được sử dụng thêm azathioprine. Bệnh nhân khám định kỳ do có chỉ số acid uric tăng cao nên được kê đơn thêm thuốc allopurinol. Sau 1 tháng điều trị, bệnh nhân phải nhập viện trong tình trạng thiếu máu nặng do hồng cầu, tiều cầu và bạch cầu giảm nặng. Tình trạng được cải thiện sau khi ngừng cả 2 loại thuốc. Cần giảm liều azathioprine và theo dõi xét nghiệm công thức máu thường xuyên khi phối hợp cùng allopurinol.

16 Tình trạng nha chu của bệnh nhân đái tháo đường typ 2 tại bệnh viện trường Đại học Y dược Huế / Hồ Sỹ Minh Đức, Trần Xuân Phương // .- 2016 .- Số 0 .- Tr. 154 - 158 .- 610

Xác định tình trạng nha chu trên 94 bệnh nhân đái tháo đường typ2 tại bệnh viện trường Đại học Y dược Huế. Kết quả trung bình các chỉ số nha chu PII 1,90 cộng trừ 0,62; GI 1,42 cộng trừ 0,43; PPD 3,21 cộng trừ 1,40; CAL 3,38 cộng trừ 1,18. Tỷ lệ viêm nha chu của bệnh nhân đái tháo đường typ 2 là 68,1 phần trăm. Tình trạng nha chu có mối liên quan với thời gian mắc bệnh đái tháo đường. Nồng độ HbA1c không có mối liên quan với thời gian mắc bệnh đái tháo đường.

17 Một số lưu ý khi điều trị đái tháo đường típ 2 ở người cao tuổi / Nguyễn Thị Mây Hồng, Nguyễn Phạm Như Đài, Cao Đình Hưng // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2019 .- Số 3 .- Tr. 6 - 11 .- 610

Đái tháo đường ở người cao tuổi là một thách thức lớn cho hệ thống y tế. Thầy thuốc cần đánh giá toàn diện bệnh nhân cao tuổi vốn có nhiều nguy cơ đa bệnh lý và nguy cơ suy giảm nhận thức. Điều trị đái tháo đường cần phải cá thể hoá để có mục tiêu phù hợp cho từng đối tượng. Đối với người đái tháo đường cao tuổi có ít bệnh lý đồng mắc và chức nhận thức còn nguyên vẹn, mục tiêu HbA1c < 7,5%; còn với những bệnh nhân nhiều bệnh đồng mắc và nhận thức suy giảm, mục tiêu HbA1c ít chặc chẽ hơn (HbA1c < 8,0-8,5%). Metformin là lựa chọn hàng đầu nếu không có chống chỉ định kết hợp thay đổi lối sống. Các thuốc nhóm khác nên được phối hợp nếu đường huyết vẫn không thể kiểm soát tốt. Đồng vận GLP-1 hay ức chế SGLT2 là ưu tiên nếu bệnh nhân có bệnh tim mạch do xơ vữa. Khi cần kiểm soát đường huyết bằng insulin, phác đồ đơn giản được ưa chuộng cho người cao tuổi là insulin nền một lần ngày kết hợp thuốc viên hạ đường huyết.

18 Mức độ hoạt động thể lực ở người bệnh đái tháo đường típ 2 và mối liên quan với sự tự tin hỗ trợ xã hội / Trần Thị Như Ngọc, Võ Nguyên Trung // .- 2018 .- Số 5 .- Tr. 141 - 145 .- 610

Bài viết xác định mức độ hoạt động thể lực của người bệnh đái tháo đường típ 2 và xác định mối liên quan giữa hoạt động thể lực với sự tự tin, hỗ trợ xã hội ở người bệnh đái tháo đường típ 2.

19 Hiệu quả giáo dục sức khỏe tự chăm sóc bàn chân ở người bệnh đái tháo đường typ 2 / Phạm Nguyễn Hồng Phúc, Ann Henderson, Võ Nguyên Trung // .- 2018 .- Số 5 .- Tr. 120 - 124 .- 610

Bài viết đánh giá hiệu quả chương trình giáo dục sức khỏe tự chăm sóc bàn chân ở người bệnh đái tháo đường typ 2 tại một bệnh viện tỉnh.

20 Tình hình đái tháo đường sau ghép thận tại bệnh viện Chợ Rẫy / Hoàng Khắc Chuẩn, Trần Anh Vũ, Nguyễn Duy Điền // .- 2019 .- Số 3 .- Tr. 344 - 350 .- 610

Đái tháo đường sau ghép là một biến chứng nguy hiểm có liên quan đến tỉ lệ tử vong, bệnh tim mạch cũng như suy chức năng thận ghép sau ghép thận. Bài viết xác định tỉ lệ đái tháo đường sau ghép và các yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân được ghép thận tại bệnh viện Chợ Rẫy.