CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Chứng khoán

  • Duyệt theo:
1 Bức tranh chung về cuộc đua tăng vốn trong ngành tài chính Việt Nam / Nguyễn Hoàng Nam // .- 2024 .- Sô 01 (628) .- Tr. 58-61 .- 332

Là lĩnh vực có sự cạnh tranh lớn trên thị trường, ngành tài chính luôn nhận được sự quan tâm rất lớn từ dòng vốn trong và ngoài nước. Trong năm 2023, nhiều ngân hàng, công ty chứng khoán và công ty bảo hiểm đã gia tăng vốn điều lệ, làm nóng thêm cuộc đua tăng vốn trên thị trưởng tài chính Việt Nam. Bài viết cung cấp bức tranh tổng thể về tình hình tăng vốn điều lệ của các ngân hàng, công ty chứng khoản và công ty bảo hiểm hoạt động tại Việt Nam; đồng thời nêu lên một số kiến nghị về vấn đề này.

2 Dự báo chỉ số chứng khoán bằng phương pháp mang thần kinh nhân tạo / Nguyễn Xuân Nhĩ, Phạm Quốc Hải // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 06 .- Tr. 48 – 52 .- 332

Mối quan hệ qua lại giữa thị trường tài chính và thị trường hàng hóa là một trong những vấn đề được nhiều nhà đầu tư quan tâm. Các biến động ở một thị trường có thể ảnh hưởng đến chỉ số giá của thị trường kia. Nghiên cứu này cho thấy, mạng thần kinh nhân tạo (ANN) là một trong những mô hình phù hợp nhất để dự báo mức độ tác động các yếu tố vĩ mô (giá vàng, giá dầu, chỉ số Dow Jones, lãi suất và tỷ giá hối đoái) tại thị trường Mỹ - thị trường có ảnh hưởng đáng kể đến chỉ số giá thị trường chứng khoán Việt Nam. Trên cơ sở những phát hiện của nghiên cứu, nhóm tác giả khuyến nghị các nhà hoạch định chính sách nên có những hành động thích hợp và áp dụng các cơ chế phù hợp để đối phó và quản lý hiệu quả chính sách tiền tệ nhằm ổn định thị trường chứng khoán Việt Nam.

3 Ảnh hưởng của tài sản vô hình đến giá trị doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán / Nguyễn Tấn Lượng // Tài chính - Kỳ 1 .- 2023 .- Số 05 .- Tr. 104 – 105 .- 332

Bài viết nhằm xác định sự tác động của tài sản vô hình đến giá trị doanh nghiệp của 412 doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2012 đến năm 2021. Kết quả nghiên cứu bằng phương pháp phân tích hồi quy (GLS) cho biết: Tài sản vô hình (IA), tăng trưởng doanh thu (GRTH) và lạm phát (INFL) có tác động tiêu cực lên giá trị doanh nghiệp nhưng tỷ lệ tài sản cố định (TANG), tăng trưởng GDP lại cho kết quả ngược lại. Ngoài ra, bài viết chưa tìm thấy bằng chứng khoa học về tác động của tỷ số khả năng thanh toán ngắn hạn (CR), quy mô doanh nghiệp (SIZE) và tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA) đến giá trị doanh nghiệp.

4 Nhân tố tác động đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân tại Trà Vinh / Lê Trung Hiếu // Tài chính - Kỳ 1 .- 2023 .- Số 05 .- Tr. 161 – 165 .- 332

Nghiên này xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu nhằm đề xuất giải pháp thu hút đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân tại Trà Vinh. Các phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm Cronbach's Alpha, phân tích yếu tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy Binary Logistic, với kích thước mẫu là 214. Kết quả của nghiên cứu này có thể cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư, các công ty chứng khoán và các chuyên gia chứng khoán để đưa ra các quyết định đầu tư chính xác và hiệu quả.

5 Thực trạng quỹ đầu tư trái phiếu tại Việt Nam và một số kiến nghị / Phạm Tiến Đạt, Phạm Quang Huy // Nghiên cứu Lập pháp .- 2023 .- Số 4(746) .- Tr. 50 – 57 .- 340

Trên cơ sở phân tích thực trạng phát triển của các quỹ đầu tư trái phiếu tại Việt Nam, các tác giả bình luận, đối chiếu, so sánh quá trình xây dựng pháp luật, cũng như những giải pháp phát triển các quỹ đầu tư trái phiếu tại Việt Nam. Các giải pháp tập trung vào phát triển ổn định, bền vững thị trường chứng khoán, thị trường trái phiếu, đẩy mạnh hoạt động của các tổ chức xếp hạng tín nhiệm, nghiên cứu ban hành các quy định về ưu đãi thuế, đa dạng kênh phân phối chứng chỉ quỹ, thay đổi nhận thức và hành vi đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân.

6 Tác động của thay đổi lãi suất điều hành tới chỉ số giá chứng khoán Việt Nam / Vũ Thị Quỳnh Ngân // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2022 .- Số 12 (233) .- Tr. 84 – 88 .- 658

Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu sự kiện để xem xét, đánh giá, lượng hóa mức độ tác động của một số cú sốc đối với thị trường và diễn biến thị trường sau các đợt thông báo điều chỉnh lãi suất của NHNN. Kết quả phân tích định lượng bằng phương pháp nghiên cứu sự kiện và mô hình ARIMA cho thấy các thông báo về thay đổi lãi suất điều hành của NHNN có tác động tới TTCK mạnh mẽ vào 1 ngày sau khi có thông báo, sau đó các tác động có thể tăng dần hoặc giảm dần phụ thuộc vào bối cảnh của sự điều chỉnh lãi suất.

7 Kinh nghiệm về hoạt động giám sát của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đối với sở giao dịch chứng khoán và bài học cho Việt Nam / Cao Minh Tiến // .- 2023 .- Số 1(234) .- Tr. 30-34 .- 332.64

Kinh nghiệm về hoạt động giám sát của Ủy ban chứng khoán Nhà nước đối với hoạt động của Sở giao dịch ở một số nước có thị trường chứng khoán phát triển, để rút ra những bài học là rất thiết thực, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa các quy định của Luật Doanh nghiệp.

8 Thực hiện chuyển đổi số ngành chứng khoán: Cần đặt ra mục tiêu kế hoạch cụ thể / Trịnh Hồng Hà, La Thị Minh Ngọc // Chứng khoán Việt Nam .- 2022 .- Số 287 .- Tr. 2-7 .- 332.6322

Chuyển đổi số là quá trình thay đổi dựa trên công nghệ để thay đổi quy trình mới, mô hình tổ chức mới, phương thức cung cấp dịch vụ hoặc cung cấp dịch vụ mới. Chuyển đổi số là sự chuyển đổi toàn bộ hoạt động môi trường thực lên môi trường số làm thay đổi thói quen chính vì thế cuộc cách mạng 4.0, không chỉ là cách mạng về công nghệ mà còn là cách mạng về thể chế và chính sách.

9 Nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ lệ vốn sở hữu của Nhà nước, cổ đông là tổ chức và lợi thế thương mại của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh / Phạm Tiến Mạnh, Phạm Thị Anh Đào, Trần Châu Giang // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2022 .- Số 4(Tập 64) .- Tr. 14-17 .- 650

Trình bày nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ lệ vốn sở hữu của Nhà nước, cổ đông là tổ chức và lợi thế thương mại của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh. Các doanh nghiệp Việt Nam còn ghi nhận lợi thế thương mại với một tỷ lệ thấp do những khó khăn trong việc đo lường và xác định giá trị các tài sản vô hình. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, việc hạch toán lợi thế thương mại nhất định có thể dẫn đến những khó khăn hoặc thuận lợi cho các công ty trong việc cạnh tranh trong các giao dịch quốc tế như đấu thầu quốc tế. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ sở hữu của Nhà nước, số lượng thành viên hội đồng quản trị và tài sản dài hạn có tác động đến lợi thế thương mại của doanh nghiệp. Các biến nghiên cứu khác như cổ đông tổ chức, đòn bẩy tài chính, ROA, ROE không có tác động đến lợi thế thương mại của doanh nghiệp.

10 Các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của những doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Phạm Ngọc Vân // .- 2021 .- Số 51 .- Tr. 158-167 .- 332.632

Bài viết nghiên cứu sự tác động của các yếu tố tỷ lệ lạm phát, thu nhập trên mỗi cổ phần, cổ tức trên mỗi cổ phần và chỉ số giá vàng đến giá cổ phiếu tại các doanh nghiệp ngành bất động sản được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán. Từ kết quả tác giả đưa ra một số kiến nghị giúp các nhà đầu tư cũng như các doanh nghiệp ngành bất động sản tại Việt Nam có cái nhìn toàn diện hơn đối với các yếu tố tác động đến giá cổ phiếu của các doanh nghiệp ngành bất động sản để có quyết định phù hợp.