CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Chứng khoán

  • Duyệt theo:
11 Ảnh hưởng của đợt dịch Covid-19 lần thứ 4 tới cổ phiếu ngành sản xuất kinh doanh niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh / Huỳnh Thị Thùy Dương // .- 2021 .- Số 6(49) .- Tr. 103-110 .- 332.632

Nghiên cứu kiểm định ảnh hưởng của đợt dịch Covid-19 lần thứ 4 tới cổ phiếu ngành sản xuất kinh doanh niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả cho thấy nhà đầu tư không phản ứng nhiều ở giai đoạn đầu của đợt dịch với phần lớn các giá trị lợi nhuận bất thường tích lũy trung bình đều dương. Tuy nhiên khi số ca nhiễm tăng lên quá cao và thành phố Hồ Chí Minh bắt đầu thực hiện chỉ thị 16 thì giá cổ phiếu có xu hướng giảm, làm cho lợi nhuận bất thường tích lũy âm trong suốt thời gian sự kiện.

12 Khả năng tạo thanh khoản của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2007 - 2020 và hàm ý chính sách / // Ngân hàng .- 2021 .- Số 19 .- Tr. 12-21 .- 332.12

Chức năng tạo thanh khoản là một trong hai chức năng hàng đẩu của hệ thống ngân hàng mọi nền kinh tế. Vì vậy, nghiên cứu tập trung vào phân tích chức năng nàỵ cho hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Nghiên cứu công bố các phương pháp đo lường khả năng tạo thanh khoản, vận dụng tính toán cho từng ngân hàng thương mại Việt Nam, từng năm, xuyên suốt giai đoạn 2007 - 2020. Kết quả phân tích không chỉ cho phép phân hạng ngân hàng theo khả năng tạo thanh khoản, mà còn là cơ sở ban đẩu để khuyến nghị phát triển thị trường thứ cấp cho hoạt động tín dụng, giúp cải thiện thanh khoản của nhóm tài sản quan trọng nhưng kém tính lỏng này trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.

13 Bảo hiểm liên kết đầu tư: kênh đầu tư an toàn cho nhà đầu tư cá nhân / Nguyễn Thị Cẩm Vân // Tài chính - Kỳ 2 .- 2021 .- Số 755 .- Tr.48 - 50 .- 332

Bảo hiểm liên kết đầu tư là sản phẩm bảo hiểm gồm hai thành phần bảo hiểm và đầu tư. Những năm qua, thị trường chứng khoán Việt Nam đã có bước phát triển mạnh mẽ, đặc biệt trong những tháng đầu năm 2021, VN-Index vượt mức 1.300 điểm; quy mô thị trường ngày càng lớn, nhà đầu tư tham gia thị trường tăng mạnh, đạt hơn 3 triệu tài khoản. Thị trường chứng khoán phát triển là cơ hội tốt để mở rộng loại hình bảo hiểm liên kết đầu tư. Bàn về lợi ích của hoạt động bảo hiểm liên kết đầu tư, đánh giá thực trạng hoạt động của sản phẩm này tại Việt Nam, bài viết đưa ra một số kiến nghị cho nhà đầu tư khi tham gia vào kênh đầu tư này.

14 Quản lý, giám sát công nghệ tài chính trong lĩnh vực chứng khoán / Trần Trọng Triết // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2020 .- Số 23 .- Tr. 40-44 .- 332.64

Bài viết tham khảo kinh nghiệm quản lý, giám sát Fintech của một số nước trên thế giới, rút ra một số bài học kinh nghiệm và đề xuất về cách thức tổ chức, khung pháp lý, chính sách và cơ chế hỗ trợ cho hoạt động ứng dụng Fintech tại TTCK Việt Nam.

15 Dấu hiệu thiên lệch "tự lừa dối"trên thị trường chứng khoán Việt Nam và các khuyến nghị / Nguyễn Thị Hà Thanh, Phan Trần Trung Dũng, Nguyễn Hà Linh // Tài chính - Kỳ 1 .- 2019 .- Số 709 .- Tr.27 - 30 .- 332

Hiện tượng "tự lừa dối" thể hiện sai lệch trong xử lý thông tin của nhà cung cấp đầu tư khi gặp những thông tin không xử lý được. Thay vì đưa ra các quyết định lý trí như tìm hiểu bản chất của thông tin để đưa ra đúng đắn, nhà đầu tư lại hành động phi lý, liên hệ và quy thông tin chưa biết thành dạng bản thân đã biết. Bài viết nghiên cứu cơ sở lý luận của tài chính hành vi và thiên lệch "tự lừa dối", qua việc sử dụng kiểm định Cronbach's Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, kiểm định hệ só hồi quy và hiện tượng đa cộng tuyế. Từ đó, xác định mức độ ảnh hưởng của các thiên lệch trong nhóm thiên lệch "tự lừa dối" đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Nhóm tác giả đề xuất các giải pháp góp phần giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực của các thiên lệch này đến nhà đầu tư và thị trường.

16 Thị trường chứng khoán Việt Nam 2019 và những vấn đề đặt ra năm 2020 / Nguyễn Sơn // .- 2020 .- Số 720+721 .- Tr. 69-73 .- 332.024

Phân tích các nhân tố tác động tích cực đến thị trường trong thời gian tới, có thể đưa ra nhận định, năm 2020, thị trường chứng khoán Việt Nam sẽ tiếp tục xu hướng phát triển theo hướng bền vững và từng bước trở thành kênh huy động vốn chủ lực cho nền kinh tế trong dài hạn.

17 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của các công ty trên sàn chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Thị Xuân Mai // .- 2018 .- Số 13 .- Tr. 376-381 .- 658

Nghiên cứu được thực hiện để nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, như: sở hữu nhà nước, sở hữu nước ngoài, sở hữu hội đồng quản trị, sở hữu tư nhân (Private) để tiến hành kiểm định mối quan hệ giữa tập trung sở hữu và hiệu quả hoạt động của công ty, bằng cách thu thập dữ liệu từ các doanh nghiệp niêm yết trên hai sàn giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE) và sàn chứng khoán Hà Nội (HNX) trong giai đoạn từ năm 2009 -2015. Thông qua kết quả nghiên cứu, bài báo đưa ra một vài kiến nghị để góp phần xác định cấu trúc sở hữu nào là tối ưu cho từng nhóm ngành, từ đó ảnh hưởng đến chính sách kinh tế vi mô, vĩ mô đến việc khuyến khích hay hạn chế các chủ thể khác nhau tham gia vốn đầu tư; Và cuối cùng là xác định mức cấu trúc sở hữu hiện tại ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, từ đó thay đổi cấu trúc như thế nào để gia tăng hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam.

18 Hiệu ứng ngày trong tuần trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Đàm Văn Huệ, Phạm Đan Khánh // Tài chính doanh nghiệp .- 2019 .- Số 10 .- Tr. 26-30 .- 332.64

Xác định hiệu ứng ngày trong tuần có tồn tại trên thị trường chứng khoán Việt Nam hay không? Tác giả nhận thấy đã xuất hiện hiệu ứng ngày thứ sáu trên thị trường khi lợi nhuận vào thứ Sáu cao hơn các ngày còn lại trong tuần. bên cạnh đó, nghiên cứu cũng giải thích hiệu ứng này qua phân tích thống kê mô tả và hồi quy mô hình Garch.

19 Chứng khoán các khoản vay: những vấn đề cần cân nhắc / Trần Thị Vân Anh // Ngân hàng .- 2019 .- Số 17 .- Tr. 29-35 .- 332.64337

Phân tích mối quan hệ giữa các thành viên tham gia vào quá trình chứng khoán hóa dưới giác độ là nguyên nhân tạo nên nợ xấu nhằm thấy rõ hơn tác động trái phiếu của chứng khoán hóa đối với hệ thống ngân hàng thương mại.

20 Ảnh hưởng của chất lượng báo cáo tài chính và nợ ngắn hạn đến hiệu quả đầu tư của các doanh nghiệp niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (Hose) / Hoàng Thị Phương Anh, Vũ Minh Hà, Nguyễn Thị Thu Hồng // .- 2018 .- Số 58 (1) .- Tr. 53-67 .- 658

Tìm thấy được mối quan hệ thay thế giữa chất lượng báo cáo tài chính và nợ ngắn hạn trong việc nâng cao hiệu quả đầu tư: doanh nghiệp sử dụng nợ ngắn hạn ít hơn (nhiều hơn) thì mức độ tác động của chất lượng báo cáo tài chính lên hiệu quả đầu tư sẽ cao hơn (thấp hơn).