CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Môi trường nước

  • Duyệt theo:
22 Sự ô nhiễm hợp chất Perfluorinated trong nước và trầm tích tại Việt Nam / Trần Hoài Lê, Ngô Huy Thành, Nguyễn Thanh Huyền, Vũ Đức Thảo // Môi trường Đô thị Việt Nam .- 2018 .- Số 5 (118) .- Tr. 10 - 16 .- 363.7

Đưa ra tổng quan hiện trạng ô nhiễm PFOS/PFOA trong nước và trầm tích trên thế giới và tại Việt Nam dựa trên những nghiên cứu được công bố gần đây.

23 Hiện trạng chất lượng nước các con sông, suối một số tỉnh biên giới phía Bắc / ThS. NCS. Đặng Xuân Thường, TS. Nguyễn Phú Duyên, TS. Nguyễn Thanh Hải // Môi trường Đô thị Việt Nam .- 2018 .- Số 1+3 (114-115) .- 26 - 29 .- 363.7

Trình bày kết quả khảo sát và lấy mẫu phân tích 8 điều chìa khóa đại diện cho các sông suối chính của 4 tỉnh biên giới phía Bắc là: Hà Giang, Lạng Sơn, Lào Cai và Lai Châu.

24 Các giai đoạn thay đổi mực nước biển trong kỷ đệ và quy luật chu kỳ trầm tích tại đồng bằng ven biển Quảng Nam / Hoàng Ngô Tự Do, Đỗ Quang Thiên, Đặng Quốc Tiến // Tài nguyên & Môi trường .- 2018 .- Số 13 (291) .- Tr. 20 – 22 .- 363.7

Phân tích sự dao động mực nước biển trong Đệ tứ ở khu vực đồng bằng Quảng Nam, và quy luật chu kỳ trầm tích Đệ tứ tại đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam và rút ra các kết luận.

25 Đánh giá chất lượng nước và tác động xâm nhập mặn đến sản xuất nông nghiệp ở Kiên Giang / NCS. Nguyễn Thị Mỹ Hạnh, GS.TS. Nguyễn Tất Đắc // Tài nguyên & Môi trường .- 2018 .- Số 13 (291) .- Tr.13 – 15 .- 363.7

Phân tích diễn biến xâm nhập mặn ở Kiên Giang và đánh giá chất lượng nước và tác động xâm nhập mặn đến sản xuất nông nghiệp ở Kiên Giang.

26 Ứng dụng mô hình toán ba chiều mô phỏng diễn biến chất lượng nước khu vực sông Hậu theo xu thế phát triển kinh tế - xã hội - kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng / Phạm Thành Nhơn, PGS.TS. Nguyễn Hiếu Trung // .- 2017 .- Số 17 (271) .- Số 17 (271) .- 363.7

Đánh giá tác động của các nguồn thải điểm đến vùng nghiên cứu; đánh giá khả năng làm sạch của khu vực nghiên các; đánh giá chất lượng nước hiện trạng, mô phỏng diễn biến chất lượng nước lưu vực sông Hậu theo xu thế phát triển KT-XH kịch bản BĐKH&NBD và nghiên cứu khả năng ứng dụng bộ phần mềm MIKE 3 do Viện Thủy lực - Đan Mạch phát triển để mô phỏng đặc tính thủy lực và diễn biến chất lượng nước cho sông Hậu.

27 Một số đề xuất nhằm cải thiện hiệu quả tính toán chỉ số chất lượng nước sông / PGS.TS Trịnh Thị Thanh, Cái Anh Tú // Môi tường .- 2015 .- Số 8 .- Tr. 63 – 66 .- 553.7

Thực tế cho thấy, để áp dụng có hiệu quả công cụ xác định chỉ số chất lượng nước sông (water quality index – WQI) cần tiếp tục hoàn thiện và phát triển trong điều kiện cụ thể của mỗi dòng sông. Bài viết đưa ra một số đề xuất cụ thể nhằm cải thiện hiệu quả tính toán chỉ số chất lượng nước sông WQI. Các cơ sở để lựa chọn thông số, xác định trọng số mức quan trọng của các thông số chất lượng nước để tính toán chỉ số WQI đã được đưa ra.