CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Môi trường nước

  • Duyệt theo:
11 Nghĩa vụ ngăn ngừa, giảm thiểu và kiểm soát ô nhiễm nguồn nước quốc tế theo quy định của Luật quốc tế / Hà Thanh Hoà // Luật học .- 2019 .- Số 10 (2019) .- Tr.30 – 40 .- 340

Bài viết phân tích các quy định của pháp luật quốc tế về ngăn ngừa, giảm thiểu và kiểm soát ô nhiễm nguồn nước; kiến nghị các nội dung và biện pháp ngăn ngừa, khắc phục ô nhiễm nguồn nước quốc tế từ các hoạt động khai thác, sử dụng nguồn nước của các quốc gia nhằm giúp các quốc gia tăng cường đảm bảo an ninh môi trường trong khai thác nguồn nước quốc tế.

12 Ứng dụng phân tích đa tiêu trí hỗ trợ lựa chọn biến đánh giá chất lượng nước bằng nơ ron nhân tạo / Nguyễn Hiền Thân, Trương Quốc Minh // Tài nguyên & Môi trường .- 2020 .- Số 3 (329) .- Tr. 36 - 38 .- 363

Phân tích đa tiêu chí trọng số cộng đơn giản để hỗ trợ ra quyết định phương pháp lựa chọn biến xây dựng mô hình đánh giá chất lượng bằng mạng nơ ron nhân tạo.

13 Áp dụng các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường nước / Nguyễn Hương // Tài nguyên & Môi trường .- 2019 .- Số 17 (319) .- Tr. 41 - 42 .- 363

Trình bày về chính sách về thuế có liên quan đến môi trường nước và Xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực bảo vệ môi trường và tài nguyên nước.

14 Bảo vệ nước dưới đất ở các đô thị lớn / Hồng Nhung // Tài nguyên & Môi trường .- 2019 .- Số 15 (317) .- Tr. 35 - 36 .- 363

Đề án “Bảo vệ nước dưới đất ở các đô hị lớn – Giai đoạn I” sau nhiều năm thi công đã được hoàn thành vào cuối năm 2018. Kết quả của Đề án đã đánh giá đầy đủ nhất về hiện trạng tài nguyên nước dưới đất ở các đô thị lớn, đồng thời, đề xuất được các giải pháp kỹ thuật để bảo vệ, phòng ngừa, hạn chế, giảm thiểu tình trạng cạn kiệt, ô nhiễm mặn nước dưới đất cho các đô thị lớn. Đây sẽ là sản phẩm phục vụ hữu ích cho yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở các đô thị trong thời gian tới.

15 Kinh nghiệm quản lý bền vững đất ngập nước trên thế giới và bài học cho Việt Nam / NCS. Ngân Ngọc Vỹ // Tài nguyên & Môi trường .- 2019 .- Số 15 (317) .- Tr. 53 - 54 .- 363

Đất ngập nước có mặt khắp mọi nơi trên thế giới, từ vùng ẩm ướt nhiệt đới đến các vùng ôn đới và chiếm diện tích khoảng 6% bề mặt của Trái Đất, tương đương khoảng 8,6 triệu km2. Với khoảng 70% dân số thế giới sinh sống ở các vùng cửa sông ven biển và xung quanh các thủy vực nội địa, đất ngập nước có vai trò quan trọng đối với đời sống của các cộng đồng dân cư.

16 Nghiên cứu khả năng cải thiện chất lượng nước của vùng đất ngập nước tự nhiên Vườn Quốc gia Tràm Chim / Hồ Liên Huê // .- 2019 .- Tr. 32-34 .- 363

Trình bày phương pháp và kết quả nghiên cứu khả năng cải thiện chất lượng nước của vùng đất ngập nước tự nhiên Vườn Quốc gia Tràm Chim.

17 Đánh giá thực trạng ô nhiễm môi trường nước của các khu kinh tế tỉnh Hà Tĩnh / Phạm Thị Làn, Nguyễn Văn Hùng // Tài nguyên & Môi trường .- 2019 .- Số 7(309) .- Tr. 12-14 .- 363

Đánh giá thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại các khu kinh tế Vũng Áng và Cửa khẩu quốc tế Cầu treo nhằm cung cấp các liệu, thông tin cơ bản tin cậy, độ chính xác cao phục vụ có hiệu quả cho công tác dự báo, cảnh báo, phòng, tránh, xử lý, khắc phục ô nhiễm môi trường nước, phục vụ phát triển mạng và bền vững của các khu kinh tế nói riêng và tỉnh Hà Tĩnh nói chung.

18 Ứng dụng công nghệ AAO kết hợp với khử trùng hóa học bằng Ozon bước đầu đánh giá hiệu quả xử lý nước thải quy mô hộ gia đình / Đặng Thanh Thủy, Nguyễn Xuân Dũ // .- 2019 .- Số 8(310) .- Tr. 12-14 .- 363

Trình bày một số nội dung về ứng dụng công nghệ kỵ khí, thiếu và hiếu khí kết hợp với khử trùng hóa học bằng Ozon trong xử lý nước thải với quy mô hộ gia đình.

19 Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt làng nghề chế biến nông sản Linh Chiểu xã Sen Chiểu huyện Phúc Thọ thành phố Hà Nội / Lê Thị Thoa // Tài nguyên & Môi trường .- 2018 .- Số 23 (301) .- Tr. 30 - 32 .- 621

Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt làng nghề chế biến nông sản Linh Chiểu, xã Sen Chiểu, huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt tại kênh Mương Đầm dẫn nước tưới tiêu nông nghiệp, kênh nương phù sa Võng Xuyên và ao tại ngã 3, cụm 6 cho thấy nguồn nước mặt đã bị ô nhiễm, các thông số DO, TSS, BOD5, COD, NH4+, NO2, PO4 Coliform đều không phù hợp với QCVN 08:2015/BTNMT.

20 Nghiên cứu tái sử dụng ấu trùng ruồi lính đen trong quá trình xử lý bèo lục bình làm sạch môi trường nước / Trịnh Thị Bích Huyền, Đặng Vũ Bích Hạnh, Đặng Vũ Xuân Huyên // .- 2018 .- Số 22 (300) .- Tr. 22 - 24 .- 621

Sử dụng ấu trùng ruồi lính đen của quá trình xử lý bèo lục bình để làm thức ăn cho cá rô phi. Nghiên cứu được tiến hành trên 2 nghiệm thức M1 là ấu trùng ruồi lính đen, nghiệm thức M2 là thức ăn công nghiệp. Cá rô phi trong 2 nghiệm thức được cho ăn 2 lần/ngày với lượng thức ăn công nghiệp cho ăn là 2,5g/lần ăn, ấu trùng được sấy khô, nghiền nhỏ cho ăn 1,8g/ 1 lần ăn. Sau 60 ngày nuôi, cá rô phi chiều dài của cá ở nghiệm thức M1 tăng gấp 1,67 lần, cân nặng của cá nghiệm thức M1 tăng gấp 5,85 lần so với nghiệm thức M2 chỉ tăng gấp 2,91 lần. Như vậy, sử dụng ấu trùng ruồi lính đen từ quá trình xử lý bèo lục bình làm thức ăn nuôi cá rô phi cho thấy mức tăng trưởng vượt trội của cá khi nuôi bằng thức ăn công nghiệp, hướng tới phát triển bền vững.