CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Chiến lược

  • Duyệt theo:
1 Ứng phó với các thách thức nhân khẩu học: Chiến lược thích ứng của ngành Ngân hàng và gợi ý đối với Việt Nam / Nguyễn Minh Sáng // .- 2024 .- Số 04 - Tháng 02 .- Tr. 52-56 .- 332.12

Những thay đổi về nhân khẩu học toàn cầu, đặc biệt là xu hướng già hóa dân số, đang đặt ra những thách thức và rủi ro lớn cho hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. Bài viết phân tích các xu hướng nhân khẩu học chính như dân số già hóa, tỷ lệ sinh giảm, tuổi thọ tăng và sự khác biệt giữa các thế hệ. Những thay đổi này đe dọa mô hình kinh doanh truyền thống của ngân hàng thông qua việc làm giảm nhu cầu tín dụng và thay đổi hành vi của khách hàng. Để ứng phó, ngân hàng cần thiết kế lại các sản phẩm tài chính, ứng dụng công nghệ số, đa dạng hóa kênh phân phối, phân tích dữ liệu và quản trị rủi ro. Các ngân hàng hàng đầu thế giới đã áp dụng những giải pháp này. Bài báo cũng đưa ra gợi ý cho các ngân hàng Việt Nam cần chủ động ứng phó với xu hướng già hóa dân số thông qua việc điều chỉnh chiến lược và thiết kế lại các sản phẩm dịch vụ.

2 Rủi ro phá sản, hiệu quả hoạt động và chiến lược đa dạng hoá của doanh nghiệp tại Việt Nam / Trần Thị Ngọc Quỳnh, Vương Đức Hoàng Quân // .- 2023 .- Số 814 .- Tr. 76-78 .- 658

Đa dạng hoá hoạt động ảnh hưởng đồng thời đến hiệu quả và rủi ro của doanh nghiệp. Mối quan hệ rủi ro và hiệu quả phụ thuộc vào chiến lược đa dạng hoá. Nghiên cứu này tìm hiểu mối quan hệ giữa rủi ro phá sản và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ủng hộ nguyên tắc đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận hay nghịch lý của Bowman (1980). Kết quả nghiên cứu cho thấy, ở nhóm doanh nghiệp không đa dạng hoá, mối quan hệ rủi ro phá sản và hiệu quả ủng hộ nghịch lý Bowman. Hai nhóm doanh nghiệp đa dạng hoá trọng yếu và đa dạng hoá không liên quan, mối quan hệ này lần lượt có dạng hình chữ U ngược và chữ U.

3 Quan điểm chiến lược của các nước lớn trong khu vực Ấn Độ Dương – Thái Bình Dương / Nguyễn Huy Hoàng // .- 2023 .- Số 11 (284) - Tháng 11 .- Tr. 3-15. .- 327

Nghiên cứu và tập trung thảo luận về quan điểm của cả ba nước Trung Quốc, Ấn Độ, Mỹ trong việc thực thi chiến lược của họ tại khu vực Ấn Độ Dương – Thái Bình Dương mà có khả năng ảnh hưởng tới an ninh, ổn định và phát triển của khu vực, trong đó có Việt Nam.

4 Tác động công nghệ đến chuỗi cung ứng bền vững qua các vấn đề môi trường, kinh tế và xã hội / Vũ Lê Thuỷ Trang // .- 2023 .- Số 648 - Tháng 12 .- Tr. 46-48 .- 658

Hiện nay, các nguồn lực tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp nào cũng được dự đoán sẽ cạn kiệt và khó khai thác. Tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt và chất lượng môi trường tự nhiên ngày càng suy thoái gây áp lực lên các doanh nghiệp, đòi hỏi họ phải tạo ra các chiến lược mới cho chuỗi cung ứng bền vững Các yêu cầu về tính bền vững của doanh nghiệp ngày càng trở nên cấp thiết. Trong thời kỳ bùng nổ kinh tế hiện nay, các công ty cần đưa ra quyết định về cách lựa chọn các hoạt động liên quan đến tính bền vững của chuỗi cung ứng.

5 Chiến lược robot mới của Nhật Bản / Phạm Thu Thủy // .- 2023 .- Số 646 .- Tr. 10-12 .- 629.8 923

Chiến lược robot mới được Chính phủ Nhật Bản đưa ra năm 2015 với tư cách là công cụ hiện thực “cuộc cách mạng công nghiệp do robot thúc đẩy” đã được đề cập trước đó trong “Chiến lược hồi sinh Bản” năm 2014. Mục tiêu chiến lược robot mới hướng đến là đưa Nhật Bản trở thành quốc gia hàng sáng tạo và ứng dụng robot. Bài viết phân tích khái quát bối cảnh hình thành chiến lược này, đồng ra những đánh giá về quá trình triển khai chiến lược trong thời gian vừa qua

6 Giải pháp vận dụng kế toán quản trị chiến lược tại các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam / Lê Thị Huyền Trâm, Đinh Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Quỳnh Giao // .- 2023 .- Số 811 .- Tr. 130-132 .- 657

Kế toán quản trị chiến lược là hệ thống thông tin kế toán quản trị được dùng để hỗ trợ nhà quản trị ra quyết định mang tính chiến lược khi nền kinh tế hội nhập ngày càng sâu rộng. Hiện nay, môi trường kinh doanh đã mở rộng đến thị trường thế giới, làm cho các doanh nghiệp phải chịu sức ép cạnh tranh trên quy mô toàn cầu. Vì vậy, doanh nghiệp cần nhiều thông tin về quản trị hơn để có thể xây dựng chiến lược cạnh tranh và kinh doanh có hiệu quả. Tuy nhiên, kế toán quản trị chiến lược chưa được coi trọng đúng mức trong phần lớn doanh nghiệp Việt Nam. Bài viết này phân tích vai trò của kế toán quản trị chiến lược, đánh giá thực trạng vận dụng kế toán quản trị chiến lược, từ đó đưa ra một số giải pháp để vận dụng hiệu quả kế toán quản trị chiến lược tại các doanh nghiệp thủy sản ở Việt Nam.

7 Vai trò của yếu tố môi trường đối với chiến lược đầu tư ra nước ngoài của Viettel : thách thức và cơ hội / Trần Xuân Trường // .- 2023 .- Số 642 - Tháng 9 .- Tr. 19 - 20 .- 330

Trong bối cảnh toàn cầu hóa, môi trường kinh doanh quốc tế ngày càng trở nên phức tạp và đầy thách thức. Đối với những tập đoàn đa quốc gia như Viettel, việc hiểu rõ và thích nghi với môi trường kinh doanh địa phương trở nên cực kỳ quan trọng. Bài báo này tập trung vào việc phân tích vai trò của yếu tố môi trường trong chiến lược đầu tư ra nước ngoài của Viettel, cùng với những thách thức và cơ hội mà yếu tố này mang lại. Bằng cách sử dụng phân tích PESTEL, bài báo đã đánh giá sâu rộng về ảnh hưởng của các yếu tổ chính trị, kinh tế, và xã hội-văn hóa đối với chiến lược đầu tư của Viettel ở nhiều thị trường quốc tế.

8 Chiến lược đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế số : kinh nghiệm một số nước và bài học cho Việt Nam / Lê Thị Minh Huệ, Hoàng Xuân Bình, Phạm Hương Giang, Nguyễn Vũ Tùng Giang // .- 2023 .- Số 640 - Tháng 8 .- Tr. 10-12 .- 658

Để phát triển kinh tế số, ngoài môi trường thể chế chính sách, kết cấu hạ tầng đồng bộ, và nguồn lực đầu tư dài hạn thì việc chú trọng phát triển nguồn nhân lực được coi là một yếu tố vô cùng quan trọng. Bài viết nhằm mục tiêu phân tích chiến lược đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế số ở một số nước trên thế giới, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm phù hợp với Việt Nam, và đề xuất một số hàm ý chính sách để xây dựng chiến lược phát triển nhân lực số cho Việt Nam trong thời gian tới.

9 Các nhân tố ảnh hưởng đến chiến lược và đổi mới sản phẩm tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ / Nguyễn Quang Hà, Trần Thị Bình // .- 2023 .- Số 637 .- Tr. 89-91 .- 658

Bài viết nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đổi mới công nghệ nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) của Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy logic với dữ liệu thời điểm gồm 424 doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có các yếu tố quy mô doanh nghiệp, sự kiểm tra của cơ quan chức năng, chứng nhận chất lượng quốc tế, xuất khẩu, đối mới sản phẩm và hỗ trợ kỹ thuật từ chính phủ ảnh hưởng tích cực đến đến việc đổi mới công nghệ, trong khi đó thì yếu tố chi phí phi chính thức ảnh hưởng tiêu cực đến việc đổi mới công nghệ. Từ kết quả nghiên cứu, một số kiến nghị được đưa ra nhằm gia tăng việc đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam.

10 Chính sách quản lý, khai thác kho dự trữ quốc gia chưa sử dụng hết công suất / Nguyễn Chí Hiếu // .- 2022 .- Số 786 .- Tr. 63-66 .- 658.4012

Mục tiêu nghiên cứu nhằm hoàn thiện chính sách quản lý, khai thác hiệu quả kho dự trữ quốc gia chưa sử dụng hết công suất. Nghiên cứu thực hiện bằng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp từ vụ quản lý hàng dự trữ, đồng thời, rà soát toàn bộ quy định pháp luật liên quan về vấn đề này. Nghiên cứu đánh giá thực trạng chính sách quản lý, sử dụng kho dự trữ quốc gia chưa sử dụng hết công suất, Từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý, khai thác hiệu quả kho dự trữ quốc gia chưa sử dụng hết công suất, chống lãng phí tài sản công.