CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Tài chính

  • Duyệt theo:
11 Xu thế “phi USD hóa” và những yếu tố tác động / Trần Đức Hiệp // .- 2024 .- Số (650+651) - Tháng 01 .- Tr. 10-12 .- 330

Phi đô la hóa được định nghĩa là việc các nước nỗ lực giảm lệ thuộc của họ vào đồng đô la (USD) với cách là đồng tiền giao dịch thương mại, thanh toán và dự trữ quốc tế; và thay thế nó bằng một hoặc vài tiền khác cho các chức năng nói trên. Hiện nay, ngày càng có nhiều nước trên thế giới lựa chọn “phi hóa” trong các hoạt động tài chính và thương mại nhằm tránh nguy cơ một ngày nào đó trở thành nạn của cái gọi là “vũ khí hóa” đồng USD, qua đó thúc đẩy xu hướng đa cực trong hệ thống tiền tệ thế giới.

12 Vận dụng thẻ điểm Thanh Hóa : cân bằng tại Công ty Điện lực thực trạng và đề xuất / Trần Xuân Giao, Lê Quỳnh Anh // .- 2023 .- Số 649 - Tháng 12 .- .- 658

Việc lựa chọn chiến lược phát triển đối với các tổ chức luôn là một vấn đề khó, làm thế nào để biến chiến lược thành hành động còn là vấn đề khó hơn. Những thước đo truyền thống sử dụng trong đánh giá thành quả hoạt động của tổ chức, chủ yếu là các thông tin tài chính trong quá khứ đã trở nên lạc hậu và không còn phù hợp trong bối cảnh hiện nay. Bài báo này đề cập đến công cụ “Thẻ điểm cân bằng" (BSC), một hệ thống đo lường hiệu suất của một doanh nghiệp dựa trên bốn khía cạnh: Tài chính; Khách hàng; Quy trình nội bộ; Đào tạo và phát triển, giúp các doanh nghiệp chuyển tầm nhìn chiến lược thành những mục tiêu và thước đo cụ thể. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận chung về BSC, nhóm tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm vận dụng BSC vào quá trình hoạt động của Công ty Điện Lực Thanh Hóa.

13 Mối quan hệ giữa thực hiện trách nhiệm xã hội, mức độ nắm giữ tiền mặt và khả năng tài chính của các doanh nghiệp ở khu vực Châu Á / Hồ Thị Hải Ly // .- 2024 .- Số 319 - Tháng 01 .- Tr. 2-12 .- 332.1

Nghiên cứu này đánh giá tác động của việc thực hiện trách nhiệm xã hội đến tỷ lệ nắm giữ tiền mặt của các doanh nghiệp hoạt động ở các thị trường Châu Á trong giai đoạn 2002-2018. Sử dụng mô hình hồi quy dữ liệu bảng có kiểm soát tác động cố định của công ty, ngành và năm, kết quả nghiên cứu cho thấy các doanh nghiệp có mức độ thực hiện trách nhiệm xã hội càng cao có xu hướng nắm giữ tiền mặt càng thấp. Bên cạnh đó, nghiên cứu chỉ ra rằng hạn chế tài chính cản trở đáng kể khả năng thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Theo đó, các doanh nghiệp CSR đối mặt với tình trạng hạn chế tài chính có xu hướng nắm giữ tiền mặt nhiều hơn so với các doanh nghiệp CSR không gặp vấn đề về hạn chế tài chính.

14 Các nhân tố ảnh hưởng đến dân trí tài chính của sinh viên: Nghiên cứu điển hình tại Việt Nam / Đặng Thị Lệ Xuân, Lê Văn Hinh // .- 2024 .- Số 319 - Tháng 01 .- Tr. 84-94 .- 332

Nghiên cứu được thực hiện nhằm phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến trình độ dân trí tài chính của sinh viên Việt Nam thông qua hàm hồi quy logistic nhị phân với dữ liệu có được từ điều tra qua bảng hỏi 1.205 sinh viên Việt Nam. Kết quả cho thấy có 5 nhân tố ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến trình độ dân trí tài chính của sinh viên, bao gồm: các khóa học tài chính ngắn hạn, các bài học tài chính ở bậc học đại học, các chương trình truyền hình tài chính, kênh Internet và làm thêm. Dựa trên cơ sở đó, bài viết đã đề xuất các hàm ý chính sách liên quan nhằm nâng cao trình độ dân trí tài chính của sinh viên Việt Nam.

15 Các yếu tố tài chính tác động đến lợi nhuận công ty nông nghiệp niêm yết tại Việt Nam / Lê Xuân Thái, Trần Trung Chuyển // .- 2023 .- Số 11 (546) - Tháng 11 .- Tr. 64-75 .- 332

Mục tiêu chính của nghiên cứu này là đo lường ảnh hưởng của một số yếu tố tài chính đến lợi nhuận của các công là đồng nghiệp niêm về trên thị trường khoán Việt Nam (VNX). Số liệu sử dụng trong nghiên cứu được thu thập từ báo cáo tài chính của 70 công ty nông nghiệp niêm yết trong giai đoạn 2017 - 2021. Kết quả ước lượng bằng mô hình hồi quy FGLS cho thấy, đòn bẩy tài chính, tỷ lệ tài sản cố định có mối tương quan nghịch với lợi nhuận công ty và quy mổ công ty cổ mối tương quan thuận với lợi nhuận công ty đo bằng tỷ số ROA và ROE. Rủi ro do dịch COVID-19 có ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận công ty.

16 Lý thuyết ngũ giác gian lận trong việc nhận diện gian lận báo cáo tài chính tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Tiến Hùng, Phạm Quốc Việt // .- 2023 .- Số 11 (546) - Tháng 11 .- Tr. 76-85 .- 332.6071

Nghiên cứu này phân tích các yếu tố tác động đến hành vi gian lận báo cáo tài chính được đề xuất trong lý thuyết ngũ giác gian lận của Crowe (2011): (i) động cơ có thể thay đổi do sự ổn định tài chính, (ii) cơ hội do thay đổi kiểm toán viên, (ii) thái độ do ý kiến kiểm toán viên, (iv) khả năng được thúc đẩy bởi sự kiêm nhiệm giám đốc điều hành và chủ tịch hội đồng quản trị và (v) sự độc quyền do số lượng giám đốc điều hành ba năm gần nhất. Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu là 88 công ty gian lận và không gian lận được niêm yết trên HOSE năm 2019. Dữ liệu được phân tích bằng cách sử dụng hồi logistic. Kết quả nghiên cứu cho thấy, động cơ và thái độ ảnh hưởng đến gian lận bảo cáo tài chính, trong khi cơ hội, khả năng và sự độc quyền thì lại không ảnh hưởng.

17 Giải pháp tài chính hỗ trợ doanh nghiệp phát triển / Hà Thị Thúy Vân, Đàm Bích Hà // .- 2023 .- Số 814 .- Tr. 57-60 .- 332

Đại dịch COVID -19 đã ảnh hưởng toàn diện đến nền kinh tế của các nước trên thế giới và Việt Nam gây gián đoạn chuỗi cung ứng toàn cầu và ảnh hưởng trực tiếp đến các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, dịch vụ... Thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, nhiều chính sách quan trọng đã được các bộ, ngành nghiên cứu ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền kịp thời ban hành nhằm tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo an sinh xã hội, đặc biệt là các chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển doanh nghiệp. Bài viết nghiên cứu thực trạng sử dụng các chính sách tài chính hỗ trợ các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn và thúc đẩy sản xuất kinh doanh trong thời kỳ hậu COVID -19 và phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến các chính sách đó.

18 Nâng cao hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp trong thời đại công nghệ số / Võ Thị Yên Hà // .- 2023 .- Số 814 .- Tr. 61-64 .- 332

Trong những năm gần đây, trước sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ số, phân tích tài chính đã trải qua những thay đổi đáng kể. Chuyển đổi số trong phân tích tài chính với việc sử dụng các công cụ số như phân tích dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo và học máy đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân tích tài chính, giúp đưa ra quyết định chính xác hơn. Chuyển đổi số trong phân tích tài chính là một bước quan trọng đối với các tổ chức, chuyên gia tài chính để cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu phát triển của khách hàng trong kỷ trợ ra các quyết định quản trị tài chính. Bài viết phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường sử dụng công nghệ kỹ thuật số trong phân tích tài chính thông qua việc hợp lý hóa các quy trình, cải thiện độ chính xác và đưa ra các quyết định dựa trên dữ liệu sâu sắc hơn.

19 Hạn chế rủi ro tài chính trong quản trị doanh nghiệp / Ngô Thị Kiều Trang, Mai Thị Quỳnh Như // .- 2023 .- Số 814 .- Tr. 65-67 .- 332

Cải thiện thị phần và khả năng tạo doanh thu là phương pháp quan trọng nhất giúp doanh nghiệp tăng giá trị cho cổ đông và các bên liên quan. Để đạt được điều này, cần tận dụng những cơ hội sẵn có để nâng cao hiệu quả của tổ chức về mọi mặt, nhất là về tài chính và hoạt động. Trong bài viết này, nhóm tác giả xác định các rủi ro tài chính trong quản trị doanh nghiệp, qua đó đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tài chính trong quản trị doanh nghiệp.

20 Tác động của các yếu tố quản trị công ty đến chi phí vốn cổ phần trong doanh nghiệp phi tài chính / Nguyễn Văn Cường // .- 2023 .- Số 814 .- Tr. 68-72 .- 332

Nghiên cứu đánh giá tác động của các yếu tố quản trị công ty đến chi phí vốn cổ phần của 335 doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2015-2021. Nghiên cứu lựa chọn phương pháp định giá tài sản vốn (CAPM) để ước lượng chi phí vốn cổ phần của doanh nghiệp, phương pháp nghiên cứu định lượng và mô hình hồi quy dữ liệu bảng theo S-GMM để đánh giá mối quan hệ tương quan. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các yếu tố: tần suất các cuộc họp hội đồng quản trị, kiêm nhiệm chức danh; công bố thông tin; sở hữu hội đồng quản trị có tác động tiêu cực đến chi phí vốn cổ phần. Bên cạnh đó, số thành viên trong hội đồng quản trị, tính độc lập trong hội đồng quản trị, ủy ban kiểm tra và sở hữu cổ phần của cổ đông lớn không có quan hệ với chi phí vốn cổ phần.