CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kế Toán

  • Duyệt theo:
21 Các nhân tố thành công quan trọng của dự án xây dựng / Đặng Anh Tuấn // .- 2024 .- Số 246 - Tháng 3 .- Tr. 46-52 .- 657

Hệ thống hoá các nhân tố thành công quan trọng ảnh hưởng đến sự thành công của các dự án xây dựng theo thời gian. Mặc dù, có những thay đổi nhất định quan điểm về sự thành công dự án nhưng một số nhân tố, như: truyền thông, hỗ trợ từ lãnh đạo, sự tin tưởng, xác định mục tiêu khả thi, quản lý rủi ro, kế hoạch, phối hợp nhóm, năng lực nhóm thực hiện dự án, giáo dục - đào tạo và quản lý xung đột là 10 nhân tố quan trọng hàng đầu ảnh hưởng đến sự thành công của dự án xây dựng.

22 Đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng trách nhiệm Kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất tại Bình Dương / Nguyễn Thị Diện, Đỗ Thị Thu Thủy, Trần Thị Hoài Thu, Phan Thanh Thảo // .- 2024 .- Số 246 - Tháng 3 .- Tr. 53-58 .- 657

Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 6 nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTTN trong quản lý ở các DNSX ở Bình Dương, đó là: sự phân quyền quản lý, cơ cấu tổ chức, nhận thức của người quản lý, trình độ nhân viên kế toán, hệ thống khen thưởng, kiểm soát và bằng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp. Số liệu được thu thập từ 408 phiếu khảo sát tại các DNSX ở Bình Dương. Nghiên cứu cũng đưa ra các nhân tố tác động đến vận dụng KTTN trong quản trị DNSX để nâng cao hiệu quả hoạt động.

23 Khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ ngân hàng số / Nguyễn Thị Hồng Nguyệt, Hồ Thị Khánh Viên // .- 2024 .- Số 246 - Tháng 3 .- Tr. 59-64 .- 657

Nghiên cứu định tính và định lượng được áp dụng dựa trên thuyết tâm lý học nhận thức, để khám phá và đo lường nhận thức của khách hàng đang sử dụng dịch vụ ngân hàng số. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy, chất lượng hệ thống bao gồm các khía cạnh: thiết kế giao diện thuận tiện và dễ sử dụng, tốc độ giao dịch nhanh, bảo mật an ninh được khách hàng đánh giá cao và có tác động mạnh đến sự hài lòng của khách hàng; tiếp theo là sự đáp ứng uy tín ngân hàng và yếu tố chất lượng dịch vụ. Kết quả nghiên cứu, là tài liệu tham khảo và là cơ sở đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện sự hài lòng của khách hàng giúp khách hàng hài lòng hơn, là nền tảng để khách hàng tiếp tục sử dụng dịch vụ ngân hàng số lâu dài hơn.

24 Gắn kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nhân lực kế toán, kiểm toán – Vai trò tổ chức nghề nghiệp / Trần Khánh Lâm // .- 2024 .- Số 246 - Tháng 3 .- Tr. 74-83 .- 657

Nghiên cứu này tập trung vào sự tương tác giữa giáo dục đại học và nghề nghiệp trong ngành kế toán - kiểm toán, nhấn mạnh sự cần thiết của việc kết hợp giảng dạy, thực hành và nghiên cứu. Đặc biệt, trong thời đại số hóa, nghiên cứu từ các quốc gia khác nhau như Brazil, Ghana và Nam Phi cho thấy, sự thích ứng và đổi mới trong giáo dục kế toán. Đồng thời, nêu bật những thách thức như sự chênh lệch giữa lý thuyết và thực tiễn nghề nghiệp. Phương pháp nghiên cứu kết hợp định tính, đánh giá có hệ thống với mục tiêu cải thiện chất lượng đào tạo và đáp ứng nhu cầu thực tế của ngành. Kết luận, nghiên cứu khẳng định tầm quan trọng của sự hợp tác giữa trường đại học và tổ chức nghề nghiệp để phát triển chương trình giáo dục kế toán và đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động hiện đại.

25 Tính hữu hiệu kiểm soát nội bộ các khoản chi đầu tư phát triển tại các Kho bạc Nhà nước cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bình Thuận / Lê Đức Thắng // .- 2024 .- Số 246 - Tháng 3 .- Tr. 65-73 .- 657

Trên cơ sở đó, đề xuất các hàm ý quản trị nhằm nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại các KBNN cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. Kết quả khảo sát 193 mẫu qua phân tích hồi quy đa biến đã khẳng định tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại các KBNN cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, chịu sự tác động của 6 nhân tố: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, giám sát, ứng dụng hệ thống TABMIS, hoạt động kiểm soát và thông tin truyền thông. Trong đó, nhân tố môi trường kiểm soát có ảnh hưởng lớn nhất. Dựa trên kết quả đó, đề xuất các hàm ý quản trị được thực hiện để nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại KBNN.

26 Chính sách cổ tức và giá cổ phiếu của các doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Thị Khánh Phương, Nguyễn Kim Phượng // .- 2024 .- Số 246 - Tháng 3 .- Tr. 84-89 .- 657

Chính sách cổ tức của các DN niêm yết trên sàn chứng khoán thuộc lĩnh vực bất động sản có sự khác nhau giữa các DN, có rất nhiều hình thức chi trả cổ tức, tuy nhiên hình thức chi trả cổ tức bằng tiền mặt vẫn được ưa chuộng hơn hết đối với các nhà đầu tư. Qua đó, quyết định giá trị cổ phiếu trên sàn và giá trị của DN. Ngoài ra, vẫn còn các nhân tố khác liên quan đến kiểm soát trong DN như quy mô DN, (SIZE), EPS, ROE,… có ảnh hưởng đến giá trị DN.

27 Ảnh hưởng của trí tuệ nhân tạo đến nghề nghiệp kiểm toán / Nguyễn Ngọc Khánh Dung // .- 2024 .- Số 246 - Tháng 3 .- Tr. 90-95 .- 657

Kết quả phân tích chỉ ra rằng, việc ứng dụng AI trong hoạt động kiểm toán là xu thế không thể đảo ngược nhằm thích ứng với sự biến đổi của xã hội và đảm bảo vị trí của nghề nghiệp trong xã hội. Ứng dụng AI góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả kiểm toán, đồng thời cung cấp phương tiện giúp KTV có thể và có khả năng phát hiện gian lận, cảnh báo sớm rủi ro phá sản và cung cấp thông tin hữu ích hơn về khả năng hoạt động liên tục của khách hàng. Tuy nhiên, AI có những thách thức mà nghề kiểm toán phải vượt qua, như: bảo mật, sử dụng và chia sẻ dữ liệu, rủi ro mới nổi do ứng dụng các công nghệ cao, việc giải thích kết quả do AI tạo ra và vấn đề về đạo đức.

28 Ảnh hưởng của điều chỉnh lợi nhuận thông qua giao dịch thực tế đến hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết trên Sàn Giao dịch Chứng khoán HNX / Nguyễn La Soa, Nguyễn Thị Phương Anh, Trần Thị Phương Anh, Hoàng Việt Hà, Lê Quỳnh Trang // .- 2024 .- Số 246 - Tháng 3 .- Tr. 96-100 .- 657

Nghiên cứu này tập trung vào ảnh hưởng của điều chỉnh lợi nhuận thông qua giao dịch thực tế (REM), đối với hiệu suất tài chính của 192 công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) từ năm 2019 đến 2022. Kết quả nghiên cứu, chỉ ra một mối quan hệ tiêu cực giữa quản lý lợi nhuận và hiệu suất tài chính. Từ đó, khuyến nghị hạn chế quản lý lợi nhuận và đảm bảo lợi ích của các bên liên quan.

29 Hệ thống kiểm soát gắn với kết quả hoạt động của các trường đại học công lập Việt Nam thực hiện cơ chế tự chủ / Trần Thị Thắm // .- 2024 .- Số 246 - Tháng 3 .- Tr. 101-104 .- 657

Nghiên cứu đóng vai trò là cơ sở lý luận cho những quyết sách điều hành của hội đồng các trường đại học công lập (ĐHCL) ở Việt Nam thực hiện cơ chế tự chủ trong quản lý nhằm mang lại kết quả hoạt động.

30 Đánh giá môi trường kiểm soát tại các doanh nghiệp kinh doanh thiết bị y tế và dược phẩm ở Việt Nam / Nguyễn Thuỳ Linh // .- 2024 .- Số 246 - Tháng 3 .- Tr. 105-111 .- 657

Ngành kinh doanh thiết bị y tế, dược phẩm ngày càng phát triển mạnh mẽ, nhằm đáp ứng yêu cầu chăm sóc và phòng ngừa bệnh tật giúp bảo vệ sức khỏe con người. Số lượng các doanh nghiệp (DN) này ngày càng tăng và sản phẩm của họ cũng ngày càng đa dạng và có đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế của Việt Nam. Tuy nhiên, các DN kinh doanh thiết bị y tế, dược phẩm tại Việt Nam chưa thực sự quan tâm đến hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB). Một hệ thống KSNB hiệu quả sẽ giúp ích cho các DN này rất nhiều trong hoạt động kinh doanh, tăng thêm sức mạnh và nâng cao khả năng cạnh tranh của đơn vị để hội nhập và phát triển.